55. Xuất khẩu, nhập khẩu hàng hóa thực tế không đúng với khai hải quan về lượng, tên hàng, chủng loại mà không có chứng từ để khai bổ sung theo quy định của pháp luật hải quan về khai bổ sung trong trường hợp tang vật vi phạm có trị giá từ 50.000.000 đồng đến dưới 70.000.000 đồng
Căn cứ pháp lý
Điểm c Khoản 8 Điều 11 Nghị định 128/2020/NĐ-CP
Điểm a Khoản 9 Điều 11 Nghị định 128/2020/NĐ-CP
Điểm a đến Điểm c Khoản 10 Điều 11 Nghị định 128/2020/NĐ-CP
Điều 28 Nghị định 128/2020/NĐ-CP
Khoản 3 đến Khoản 5 Điều 29 Nghị định 128/2020/NĐ-CP
Khoản 8 Điều 11 Nghị định 128/2020/NĐ-CP
Hình thức xử phạt
Đối với cá nhân: Phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng Điểm c Khoản 8 Điều 11 Nghị định 128/2020/NĐ-CP
Đối với tổ chức: Phạt tiền từ 20.000.000 đồng đến 40.000.000 đồng
Biện pháp bổ sung Tịch thu tang vật vi phạm hành chính, trừ tang vật vi phạm bị áp dụng biện pháp khắc phục hậu quả quy định tại các điểm a, b khoản 10, khoản 11 Điều 8 Nghị định 128/2020/NĐ-CP
Biện pháp khắc phục
- Buộc đưa ra khỏi lãnh thổ nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam hoặc buộc tái xuất trong thời hạn thi hành quyết định xử phạt đối với tang vật vi phạm hành chính là phế liệu không đáp ứng điều kiện, quy chuẩn kỹ thuật môi trường, hàng hóa, vật phẩm gây hại cho sức khỏe con người, vật nuôi, cây trồng và môi trường
- Buộc tiêu hủy tang vật trong trường hợp hàng hóa vi phạm là văn hóa phẩm có nội dung độc hại
- Buộc nộp lại số tiền bằng trị giá tang vật đã bị tiêu thụ, tẩu tán, tiêu hủy trái quy định của pháp luật
Thẩm quyền
Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện
Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh
Chi cục trưởng Chi cục Hải quan
Chi cục trưởng Chi cục Kiểm tra sau thông quan
Đội trưởng Đội kiểm soát thuộc Cục Hải quan tỉnh, liên tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương
Đội trưởng Đội kiểm soát chống buôn lậu
Hải đội trưởng Hải đội kiểm soát trên biển
Đội trưởng Đội kiểm soát bảo vệ quyền sở hữu trí tuệ thuộc Cục điều tra chống buôn lậu Tổng cục Hải quan
Cục trưởng Cục Điều tra chống buôn lậu
Cục trưởng Cục Kiểm tra sau thông quan thuộc Tổng cục Hải quan
Cục trưởng Cục Hải quan tỉnh, liên tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương
Tổng cục trưởng Tổng cục Hải quan
Lưu ý Trừ trường hợp vi phạm quy định tại các Điều 15, 16, 17, 18, 19, 20, 21, 22 Nghị định 128/2020/NĐ-CP
56. Vi phạm quy định quản lý hàng hóa trong kho bảo thuế dẫn đến hàng hóa thực tế tồn kho thiếu so với chứng từ, sổ sách kế toán, hồ sơ hải quan đối với hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu mà không thuộc trường hợp quy định tại điểm g khoản 1 Điều 14 Nghị định 128/2020/NĐ-CP dẫn đến thiếu số tiền thuế phải nộp hoặc tăng số tiền thuế được miễn, giảm, hoàn, không thu bị phát hiện khi kiểm tra, thanh tra đối với hàng hóa đã thông quan
Căn cứ pháp lý
Điểm b Khoản 3 Điều 9 Nghị định 128/2020/NĐ-CP
Khoản 3 Điều 9 Nghị định 128/2020/NĐ-CP
Khoản 4 Điều 9 Nghị định 128/2020/NĐ-CP
Khoản 6 Điều 29 Nghị định 128/2020/NĐ-CP
Khoản 3, Khoản 5 đến 7 Điều 9 Nghị định 128/2020/NĐ-CP
Hình thức xử phạt
Phạt 20% tính trên số tiền thuế khai thiếu hoặc số tiền thuế khai tăng trong trường hợp được miễn, giảm, hoàn, không thu thuế
Biện pháp khắc phục Buộc nộp đủ số tiền thuế thiếu; số tiền thuế đã được miễn, giảm, hoàn, không thu không đúng
Thẩm quyền
Chi cục trưởng Chi cục Hải quan
Cục trưởng Cục Kiểm tra sau thông quan thuộc Tổng cục Hải quan
Cục trưởng Cục Hải quan tỉnh, liên tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương
Tổng cục trưởng Tổng cục Hải quan
Lưu ý
- Thực hiện xử phạt theo quy định này chỉ áp dụng trong trường hợp số tiền thuế chênh lệch từ 500.000 đồng/tờ hai hải quan đối với vi phạm do cá nhân thực hiện, từ 2.000.000 đồng/tờ khai hải quan đối với vi phạm do tổ chức thực hiện
- Vi phạm quy định này là hành vi trốn thuế thì xử phạt theo quy định tại Điều 14 Nghị định 128/2020/NĐ-CP
- Quy định này không áp dụng đối với các trường hợp vi phạm quy định tại các Điều 15, 16, 17, 18, 19, 20, 21, 22 Nghị định 128/2020/NĐ-CP
- Vi phạm quy định này mà cá nhân, tổ chức vi phạm không tự nguyện khắc phục hậu quả bằng cách nộp đủ số tiền thuế phải nộp trước thời điểm lập biên bản vi ph/ạm hành chính thì xử phạt theo quy định tại điểm c khoản 1 Điều 14 Nghị định 128/2020/NĐ-CP
57. Xuất khẩu, nhập khẩu hàng hóa thực tế không đúng với khai hải quan về lượng, tên hàng, chủng loại mà không có chứng từ để khai bổ sung theo quy định của pháp luật hải quan về khai bổ sung trong trường hợp tang vật vi phạm có trị giá từ 30.000.000 đồng đến dưới 50.000.000 đồng
Căn cứ pháp lý
Điểm b Khoản 8 Điều 11 Nghị định 128/2020/NĐ-CP
Điểm a Khoản 9 Điều 11 Nghị định 128/2020/NĐ-CP
Điểm a đến Điểm c Khoản 10 Điều 11 Nghị định 128/2020/NĐ-CP
Điều 28 Nghị định 128/2020/NĐ-CP
Khoản 3 đến Khoản 5 Điều 29 Nghị định 128/2020/NĐ-CP
Khoản 8 Điều 11 Nghị định 128/2020/NĐ-CP
Hình thức xử phạt
Đối với cá nhân: Phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng
Đối với tổ chức: Phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng
Biện pháp bổ sung Tịch thu tang vật vi phạm hành chính, trừ tang vật vi phạm bị áp dụng biện pháp khắc phục hậu quả quy định tại các điểm a, b khoản 10, khoản 11 Điều 8 Nghị định 128/2020/NĐ-CP
Biện pháp khắc phục
- Buộc đưa ra khỏi lãnh thổ nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam hoặc buộc tái xuất trong thời hạn thi hành quyết định xử phạt đối với tang vật vi phạm hành chính là phế liệu không đáp ứng điều kiện, quy chuẩn kỹ thuật môi trường, hàng hóa, vật phẩm gây hại cho sức khỏe con người, vật nuôi, cây trồng và môi trường
- Buộc tiêu hủy tang vật trong trường hợp hàng hóa vi phạm là văn hóa phẩm có nội dung độc hại
- Buộc nộp lại số tiền bằng trị giá tang vật đã bị tiêu thụ, tẩu tán, tiêu hủy trái quy định của pháp luật
Thẩm quyền
Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện
Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh
Chi cục trưởng Chi cục Hải quan
Chi cục trưởng Chi cục Kiểm tra sau thông quan
Đội trưởng Đội kiểm soát thuộc Cục Hải quan tỉnh, liên tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương
Đội trưởng Đội kiểm soát chống buôn lậu
Hải đội trưởng Hải đội kiểm soát trên biển
Đội trưởng Đội kiểm soát bảo vệ quyền sở hữu trí tuệ thuộc Cục điều tra chống buôn lậu Tổng cục Hải quan
Cục trưởng Cục Điều tra chống buôn lậu
Cục trưởng Cục Kiểm tra sau thông quan thuộc Tổng cục Hải quan
Cục trưởng Cục Hải quan tỉnh, liên tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương
Tổng cục trưởng Tổng cục Hải quan
Lưu ý Trừ trường hợp vi phạm quy định tại các Điều 15, 16, 17, 18, 19, 20, 21, 22 Nghị định 128/2020/NĐ-CP
58. Vi phạm quy định về quản lý nguyên liệu, vật tư, máy móc, thiết bị, sản phẩm gia công, sản xuất xuất khẩu, chế xuất dẫn đến hàng hóa thực tế tồn kho thiếu so với chứng từ kế toán, sổ kế toán, hồ sơ hải quan đối với hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu mà không thuộc trường hợp quy định tại các điểm d, đ, e và điểm g khoản 1 Điều 14 Nghị định 128/2020/NĐ-CP dẫn đến thiếu số tiền thuế phải nộp hoặc tăng số tiền thuế được miễn, giảm, hoàn, không thu bị phát hiện khi kiểm tra, thanh tra đối với hàng hóa đã thông quan
Căn cứ pháp lý
Điểm b Khoản 3 Điều 9 Nghị định 128/2020/NĐ-CP
Khoản 3 Điều 9 Nghị định 128/2020/NĐ-CP
Khoản 4 Điều 9 Nghị định 128/2020/NĐ-CP
Khoản 6 Điều 29 Nghị định 128/2020/NĐ-CP
Khoản 3, Khoản 5 đến 7 Điều 9 Nghị định 128/2020/NĐ-CP
Hình thức xử phạt
Phạt 20% tính trên số tiền thuế khai thiếu hoặc số tiền thuế khai tăng trong trường hợp được miễn, giảm, hoàn, không thu thuế
Biện pháp khắc phục Buộc nộp đủ số tiền thuế thiếu; số tiền thuế đã được miễn, giảm, hoàn, không thu không đúng
Thẩm quyền
Chi cục trưởng Chi cục Hải quan
Cục trưởng Cục Kiểm tra sau thông quan thuộc Tổng cục Hải quan
Cục trưởng Cục Hải quan tỉnh, liên tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương
Tổng cục trưởng Tổng cục Hải quan
Lưu ý
- Thực hiện xử phạt theo quy định này chỉ áp dụng trong trường hợp số tiền thuế chênh lệch từ 500.000 đồng/tờ hai hải quan đối với vi phạm do cá nhân thực hiện, từ 2.000.000 đồng/tờ khai hải quan đối với vi phạm do tổ chức thực hiện
- Vi phạm quy định này là hành vi trốn thuế thì xử phạt theo quy định tại Điều 14 Nghị định 128/2020/NĐ-CP
- Quy định này không áp dụng đối với các trường hợp vi phạm quy định tại các Điều 15, 16, 17, 18, 19, 20, 21, 22 Nghị định 128/2020/NĐ-CP
- Vi phạm quy định này mà cá nhân, tổ chức vi phạm không tự nguyện khắc phục hậu quả bằng cách nộp đủ số tiền thuế phải nộp trước thời điểm lập biên bản vi ph/ạm hành chính thì xử phạt theo quy định tại điểm c khoản 1 Điều 14 Nghị định 128/2020/NĐ-CP
59. Xuất khẩu, nhập khẩu hàng hóa thực tế không đúng với khai hải quan về lượng, tên hàng, chủng loại mà không có chứng từ để khai bổ sung theo quy định của pháp luật hải quan về khai bổ sung trong trường hợp tang vật vi phạm có trị giá dưới 30.000.000 đồng
Căn cứ pháp lý
Điểm a Khoản 8 Điều 11 Nghị định 128/2020/NĐ-CP
Điểm a Khoản 9 Điều 11 Nghị định 128/2020/NĐ-CP
Điểm a đến Điểm c Khoản 10 Điều 11 Nghị định 128/2020/NĐ-CP
Điều 28 Nghị định 128/2020/NĐ-CP
Khoản 3 đến Khoản 5 Điều 29 Nghị định 128/2020/NĐ-CP
Khoản 8 Điều 11 Nghị định 128/2020/NĐ-CP
Hình thức xử phạt
Đối với cá nhân: Phạt tiền từ 2.500.000 đồng đến 5.000.000 đồng
Đối với tổ chức: Phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng
Biện pháp bổ sung Tịch thu tang vật vi phạm hành chính, trừ tang vật vi phạm bị áp dụng biện pháp khắc phục hậu quả quy định tại các điểm a, b khoản 10, khoản 11 Điều 8 Nghị định 128/2020/NĐ-CP
Biện pháp khắc phục
- Buộc đưa ra khỏi lãnh thổ nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam hoặc buộc tái xuất trong thời hạn thi hành quyết định xử phạt đối với tang vật vi phạm hành chính là phế liệu không đáp ứng điều kiện, quy chuẩn kỹ thuật môi trường, hàng hóa, vật phẩm gây hại cho sức khỏe con người, vật nuôi, cây trồng và môi trường
- Buộc tiêu hủy tang vật trong trường hợp hàng hóa vi phạm là văn hóa phẩm có nội dung độc hại
- Buộc nộp lại số tiền bằng trị giá tang vật đã bị tiêu thụ, tẩu tán, tiêu hủy trái quy định của pháp luật
Thẩm quyền
Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện
Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh
Chi cục trưởng Chi cục Hải quan
Chi cục trưởng Chi cục Kiểm tra sau thông quan
Đội trưởng Đội kiểm soát thuộc Cục Hải quan tỉnh, liên tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương
Đội trưởng Đội kiểm soát chống buôn lậu
Hải đội trưởng Hải đội kiểm soát trên biển
Đội trưởng Đội kiểm soát bảo vệ quyền sở hữu trí tuệ thuộc Cục điều tra chống buôn lậu Tổng cục Hải quan
Cục trưởng Cục Điều tra chống buôn lậu
Cục trưởng Cục Kiểm tra sau thông quan thuộc Tổng cục Hải quan
Cục trưởng Cục Hải quan tỉnh, liên tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương
Tổng cục trưởng Tổng cục Hải quan
Lưu ý Trừ trường hợp vi phạm quy định tại các Điều 15, 16, 17, 18, 19, 20, 21, 22 Nghị định 128/2020/NĐ-CP
60. Lập và khai không đúng các nội dung trong hồ sơ miễn thuế, hồ sơ xét miễn, giảm thuế, hoàn thuế, không thu thuế, hồ sơ xử lý tiền thuế, tiền phạt nộp thừa dẫn đến thiếu số tiền thuế phải nộp hoặc tăng số tiền thuế được miễn, giảm, hoàn, không thu bị phát hiện khi kiểm tra, thanh tra đối với hàng hóa đã thông quan
Căn cứ pháp lý
Điểm b Khoản 3 Điều 9 Nghị định 128/2020/NĐ-CP
Khoản 4 Điều 9 Nghị định 128/2020/NĐ-CP
Khoản 6 Điều 29 Nghị định 128/2020/NĐ-CP
Hình thức xử phạt
Phạt 20% tính trên số tiền thuế khai thiếu hoặc số tiền thuế khai tăng trong trường hợp được miễn, giảm, hoàn, không thu thuế
Biện pháp khắc phục
Buộc nộp đủ số tiền thuế thiếu; số tiền thuế đã được miễn, giảm, hoàn, không thu không đúng
Thẩm quyền
Chi cục trưởng Chi cục Hải quan
Cục trưởng Cục Kiểm tra sau thông quan thuộc Tổng cục Hải quan
Cục trưởng Cục Hải quan tỉnh, liên tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương
Tổng cục trưởng Tổng cục Hải quan
Lưu ý
- Thực hiện xử phạt theo quy định này chỉ áp dụng trong trường hợp số tiền thuế chênh lệch từ 500.000 đồng/tờ hai hải quan đối với vi phạm do cá nhân thực hiện, từ 2.000.000 đồng/tờ khai hải quan đối với vi phạm do tổ chức thực hiện
- Vi phạm quy định này là hành vi trốn thuế thì xử phạt theo quy định tại Điều 14 Nghị định 128/2020/NĐ-CP
- Quy định này không áp dụng đối với các trường hợp vi phạm quy định tại các Điều 15, 16, 17, 18, 19, 20, 21, 22 Nghị định 128/2020/NĐ-CP
- Vi phạm quy định này mà cá nhân, tổ chức vi phạm không tự nguyện khắc phục hậu quả bằng cách nộp đủ số tiền thuế phải nộp trước thời điểm lập biên bản vi ph/ạm hành chính thì xử phạt theo quy định tại điểm c khoản 1 Điều 14 Nghị định 128/2020/NĐ-CP Khoản 5 đến 7 Điều 9 Nghị định 128/2020/NĐ-CP
61. Bán tại cửa hàng miễn thuế loại hàng hóa cấm xuất khẩu, cấm nhập khẩu hoặc tạm ngừng xuất khẩu, nhập khẩu, hàng hóa chưa được phép phổ biến, lưu hành tại Việt Nam theo quy định
Căn cứ pháp lý
Khoản 7 Điều 11 Nghị định 128/2020/NĐ-CP
Điều 28 Nghị định 128/2020/NĐ-CP
Khoản 4, Khoản 5 Điều 29 Nghị định 128/2020/NĐ-CP
Hình thức xử phạt
Đối với cá nhân: Phạt tiền từ 20.000.000 đồng đến 40.000.000 đồng
Đối với tổ chức: Phạt tiền từ 40.000.000 đồng đến 80.000.000 đồng
Thẩm quyền
Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện
Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh
Cục trưởng Cục Điều tra chống buôn lậu
Cục trưởng Cục Kiểm tra sau thông quan thuộc Tổng cục Hải quan
Cục trưởng Cục Hải quan tỉnh, liên tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương
Tổng cục trưởng Tổng cục Hải quan
62. Khai sai đối tượng không chịu thuế, đối tượng miễn thuế, hàng quản lý theo hạn ngạch thuế quan dẫn đến thiếu số tiền thuế phải nộp hoặc tăng số tiền thuế được miễn, giảm, hoàn, không thu bị phát hiện khi kiểm tra, thanh tra đối với hàng hóa đã thông quan
Căn cứ pháp lý
Khoản 3 Điều 9 Nghị định 128/2020/NĐ-CP
Khoản 4 Điều 9 Nghị định 128/2020/NĐ-CP
Khoản 6 Điều 29 Nghị định 128/2020/NĐ-CP
Khoản 3, Khoản 5 đến 7 Điều 9 Nghị định 128/2020/NĐ-CP
Hình thức xử phạt
Phạt 20% tính trên số tiền thuế khai thiếu hoặc số tiền thuế khai tăng trong trường hợp được miễn, giảm, hoàn, không thu thuế
Biện pháp khắc phục Buộc nộp đủ số tiền thuế thiếu; số tiền thuế đã được miễn, giảm, hoàn, không thu không đúng
Thẩm quyền
Chi cục trưởng Chi cục Hải quan
Cục trưởng Cục Kiểm tra sau thông quan thuộc Tổng cục Hải quan
Cục trưởng Cục Hải quan tỉnh, liên tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương
Tổng cục trưởng Tổng cục Hải quan
Lưu ý
- Thực hiện xử phạt theo quy định này chỉ áp dụng trong trường hợp số tiền thuế chênh lệch từ 500.000 đồng/tờ hai hải quan đối với vi phạm do cá nhân thực hiện, từ 2.000.000 đồng/tờ khai hải quan đối với vi phạm do tổ chức thực hiện
- Vi phạm quy định này là hành vi trốn thuế thì xử phạt theo quy định tại Điều 14 Nghị định 128/2020/NĐ-CP
- Quy định này không áp dụng đối với các trường hợp vi phạm quy định tại các Điều 15, 16, 17, 18, 19, 20, 21, 22 Nghị định 128/2020/NĐ-CP
63. Truy cập trái phép, làm sai lệch, phá hủy hệ thống thông tin hải quan
Căn cứ pháp lý
Khoản 7 Điều 11 Nghị định 128/2020/NĐ-CP
Điều 28 Nghị định 128/2020/NĐ-CP
Khoản 4, Khoản 5 Điều 29 Nghị định 128/2020/NĐ-CP
Hình thức xử phạt
Đối với cá nhân: Phạt tiền từ 20.000.000 đồng đến 40.000.000 đồng
Đối với tổ chức: Phạt tiền từ 40.000.000 đồng đến 80.000.000 đồng
Thẩm quyền
Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện
Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh
Cục trưởng Cục Điều tra chống buôn lậu
Cục trưởng Cục Kiểm tra sau thông quan thuộc Tổng cục Hải quan
Cục trưởng Cục Hải quan tỉnh, liên tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương
Tổng cục trưởng Tổng cục Hải quan
64. Sử dụng bất hợp pháp tài khoản đăng nhập, chữ ký số được cấp cho tổ chức, cá nhân khác để thực hiện thủ tục hải quan
Căn cứ pháp lý
Khoản 7 Điều 11 Nghị định 128/2020/NĐ-CP
Điều 28 Nghị định 128/2020/NĐ-CP
Khoản 4, Khoản 5 Điều 29 Nghị định 128/2020/NĐ-CP
Hình thức xử phạt
Đối với cá nhân: Phạt tiền từ 20.000.000 đồng đến 40.000.000 đồng
Đối với tổ chức: Phạt tiền từ 40.000.000 đồng đến 80.000.000 đồng
Thẩm quyền
Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện
Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh
Cục trưởng Cục Điều tra chống buôn lậu
Cục trưởng Cục Kiểm tra sau thông quan thuộc Tổng cục Hải quan
Cục trưởng Cục Hải quan tỉnh, liên tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương
Tổng cục trưởng Tổng cục Hải quan
65. Khai sai về lượng, tên hàng, chủng loại, chất lượng, trị giá hải quan, mã số hàng hóa, thuế suất, mức thuế, xuất xứ dẫn đến thiếu số tiền thuế phải nộp hoặc tăng số tiền thuế được miễn, giảm, hoàn, không thu bị phát hiện khi kiểm tra, thanh tra đối với hàng hóa đã thông quan
Căn cứ pháp lý
Khoản 3 Điều 9 Nghị định 128/2020/NĐ-CP
Khoản 4 Điều 9 Nghị định 128/2020/NĐ-CP
Khoản 6 Điều 29 Nghị định 128/2020/NĐ-CP
Khoản 3, Khoản 5 đến 7 Điều 9 Nghị định 128/2020/NĐ-CP
Hình thức xử phạt
Phạt 20% tính trên số tiền thuế khai thiếu hoặc số tiền thuế khai tăng trong trường hợp được miễn, giảm, hoàn, không thu thuế
Biện pháp khắc phục Buộc nộp đủ số tiền thuế thiếu; số tiền thuế đã được miễn, giảm, hoàn, không thu không đúng
Thẩm quyền
Chi cục trưởng Chi cục Hải quan
Cục trưởng Cục Kiểm tra sau thông quan thuộc Tổng cục Hải quan
Cục trưởng Cục Hải quan tỉnh, liên tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương
Tổng cục trưởng Tổng cục Hải quan
Lưu ý:
- Thực hiện xử phạt theo quy định này chỉ áp dụng trong trường hợp số tiền thuế chênh lệch từ 500.000 đồng/tờ hai hải quan đối với vi phạm do cá nhân thực hiện, từ 2.000.000 đồng/tờ khai hải quan đối với vi phạm do tổ chức thực hiện
- Vi phạm quy định này là hành vi trốn thuế thì xử phạt theo quy định tại Điều 14 Nghị định 128/2020/NĐ-CP
- Quy định này không áp dụng đối với các trường hợp vi phạm quy định tại các Điều 15, 16, 17, 18, 19, 20, 21, 22 Nghị định 128/2020/NĐ-CP
- Vi phạm quy định này mà cá nhân, tổ chức vi phạm không tự nguyện khắc phục hậu quả bằng cách nộp đủ số tiền thuế phải nộp trước thời điểm lập biên bản vi ph/ạm hành chính thì xử phạt theo quy định tại điểm c khoản 1 Điều 14 Nghị định 128/2020/NĐ-CP
66. Sử dụng chứng từ, tài liệu giả mạo; sử dụng chứng từ, tài liệu không hợp pháp để khai, nộp, xuất trình cho cơ quan hải quan mà không bị truy cứu trách nhiệm hình sự
Căn cứ pháp lý
Khoản 7 Điều 11 Nghị định 128/2020/NĐ-CP
Khoản 9 Điều 11 Nghị định 128/2020/NĐ-CP
Điểm a đến Điểm c Khoản 10 Điều 11 Nghị định 128/2020/NĐ-CP
Điều 28 Nghị định 128/2020/NĐ-CP
Khoản 4, Khoản 5 Điều 29 Nghị định 128/2020/NĐ-CP
Khoản 11 Điều 11 Nghị định 128/2020/NĐ-CP
Hình thức xử phạt
Đối với cá nhân: Phạt tiền từ 20.000.000 đồng đến 40.000.000 đồng
Đối với tổ chức: Phạt tiền từ 40.000.000 đồng đến 80.000.000 đồng
Biện pháp bổ sung
- Tịch thu tang vật vi phạm hành chính, trừ tang vật vi phạm bị áp dụng biện pháp khắc phục hậu quả quy định tại các điểm a, b khoản 10, khoản 11 Điều 11 Nghị định 128/2020/NĐ-CP
- Tịch thu tang vật vi phạm hành chính là chứng từ, tài liệu giả mạo; chứng từ, tài liệu không hợp pháp
Biện pháp khắc phục
- Buộc đưa ra khỏi lãnh thổ nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam hoặc buộc tái xuất trong thời hạn thi hành quyết định xử phạt đối với tang vật vi phạm hành chính là phế liệu không đáp ứng điều kiện, quy chuẩn kỹ thuật môi trường, hàng hóa, vật phẩm gây hại cho sức khỏe con người, vật nuôi, cây trồng và môi trường
- Buộc tiêu hủy tang vật trong trường hợp hàng hóa vi phạm là văn hóa phẩm có nội dung độc hại
- Buộc nộp lại số tiền bằng trị giá tang vật đã bị tiêu thụ, tẩu tán, tiêu hủy trái quy định của pháp luật
Thẩm quyền
Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện
Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh
Cục trưởng Cục Điều tra chống buôn lậu
Cục trưởng Cục Kiểm tra sau thông quan thuộc Tổng cục Hải quan
Cục trưởng Cục Hải quan tỉnh, liên tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương
Tổng cục trưởng Tổng cục Hải quan
Lưu ý Cá nhân, tổ chức có hành vi vi phạm quy định tại quy định này để trốn thuế thì bị xử phạt theo quy định tại Điều 14 Nghị định 128/2020/NĐ-CP
67. Khai báo hàng hóa nhập khẩu theo loại hình gia công, sản xuất xuất khẩu nhưng không có cơ sở sản xuất hàng gia công, cơ sở sản xuất hàng xuất khẩu trên lãnh thổ nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam; hoặc không có máy móc, thiết bị thuộc quyền sở hữu hoặc quyền sử dụng tại cơ sở sản xuất phù hợp với nguyên liệu, vật tư, linh kiện nhập khẩu để gia công, sản xuất hàng xuất khẩu dẫn đến thiếu số tiền thuế phải nộp hoặc tăng số tiền thuế được miễn, giảm, hoàn, không thu mà cơ quan hải quan phát hiện trong quá trình làm thủ tục hải quan
Căn cứ pháp lý
Khoản 3 Điều 9 Nghị định 128/2020/NĐ-CP
Khoản 4 Điều 9 Nghị định 128/2020/NĐ-CP
Khoản 6 Điều 29 Nghị định 128/2020/NĐ-CP
Khoản 5 đến 7 Điều 9 Nghị định 128/2020/NĐ-CP
Hình thức xử phạt
Phạt 20% tính trên số tiền thuế khai thiếu hoặc số tiền thuế khai tăng trong trường hợp được miễn, giảm, hoàn, không thu thuế
Biện pháp khắc phục Buộc nộp đủ số tiền thuế thiếu; số tiền thuế đã được miễn, giảm, hoàn, không thu không đúng
Thẩm quyền
Chi cục trưởng Chi cục Hải quan
Cục trưởng Cục Kiểm tra sau thông quan thuộc Tổng cục Hải quan
Cục trưởng Cục Hải quan tỉnh, liên tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương
Tổng cục trưởng Tổng cục Hải quan
Lưu ý
- Thực hiện xử phạt theo quy định này chỉ áp dụng trong trường hợp số tiền thuế chênh lệch từ 500.000 đồng/tờ hai hải quan đối với vi phạm do cá nhân thực hiện, từ 2.000.000 đồng/tờ khai hải quan đối với vi phạm do tổ chức thực hiện
- Vi phạm quy định này là hành vi trốn thuế thì xử phạt theo quy định tại Điều 14 Nghị định 128/2020/NĐ-CP
- Quy định này không áp dụng đối với các trường hợp vi phạm quy định tại các Điều 15, 16, 17, 18, 19, 20, 21, 22 Nghị định 128/2020/NĐ-CP
68. Bán hàng hóa có nguồn gốc hợp pháp tại cửa hàng miễn thuế mà không dán tem “Vietnam duty not paid” theo quy định trong trường hợp tang vật vi phạm có trị giá từ 50.000.000 đồng trở lên
Căn cứ pháp lý
Điểm đ Khoản 6 Điều 11 Nghị định 128/2020/NĐ-CP
Điều 28 Nghị định 128/2020/NĐ-CP
Khoản 3 đến Khoản 5 Điều 29 Nghị định 128/2020/NĐ-CP
Hình thức xử phạt
Đối với cá nhân: Phạt tiền từ 15.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng Điểm đ Khoản 6 Điều 11 Nghị định 128/2020/NĐ-CP
Đối với tổ chức: Phạt tiền từ 30.000.000 đồng đến 40.000.000 đồng
Biện pháp khắc phục Buộc dán tem “Vietnam duty not paid” Điểm d Khoản 10 Điều 11 Nghị định 128/2020/NĐ-CP
Thẩm quyền
Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện
Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh
Chi cục trưởng Chi cục Hải quan
Chi cục trưởng Chi cục Kiểm tra sau thông quan
Đội trưởng Đội kiểm soát thuộc Cục Hải quan tỉnh, liên tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương
Đội trưởng Đội kiểm soát chống buôn lậu
Hải đội trưởng Hải đội kiểm soát trên biển
Đội trưởng Đội kiểm soát bảo vệ quyền sở hữu trí tuệ thuộc Cục điều tra chống buôn lậu Tổng cục Hải quan
Cục trưởng Cục Điều tra chống buôn lậu
Cục trưởng Cục Kiểm tra sau thông quan thuộc Tổng cục Hải quan
Cục trưởng Cục Hải quan tỉnh, liên tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương
Tổng cục trưởng Tổng cục Hải quan
69. Lập báo cáo quyết toán về lượng nguyên liệu, vật tư, linh kiện nhập khẩu đã sử dụng để sản xuất không đúng với thực tế sử dụng để sản xuất sản phẩm gia công, sản phẩm xuất khẩu dẫn đến thiếu số tiền thuế phải nộp hoặc tăng số tiền thuế được miễn, giảm, hoàn, không thu mà cơ quan hải quan phát hiện trong quá trình làm thủ tục hải quan
Căn cứ pháp lý
Điểm a Khoản 3 Điều 9 Nghị định 128/2020/NĐ-CP
Khoản 3 Điều 9 Nghị định 128/2020/NĐ-CP
Khoản 6 Điều 29 Nghị định 128/2020/NĐ-CP
Khoản 4 Điều 9 Nghị định 128/2020/NĐ-CP
Khoản 5 đến 7 Điều 9 Nghị định 128/2020/NĐ-CP
Hình thức xử phạt
Phạt 20% tính trên số tiền thuế khai thiếu hoặc số tiền thuế khai tăng trong trường hợp được miễn, giảm, hoàn, không thu thuế
Biện pháp khắc phục Buộc nộp đủ số tiền thuế thiếu; số tiền thuế đã được miễn, giảm, hoàn, không thu không đúng
Thẩm quyền
Chi cục trưởng Chi cục Hải quan
Cục trưởng Cục Kiểm tra sau thông quan thuộc Tổng cục Hải quan
Cục trưởng Cục Hải quan tỉnh, liên tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương
Tổng cục trưởng Tổng cục Hải quan
Lưu ý
- Thực hiện xử phạt theo quy định này chỉ áp dụng trong trường hợp số tiền thuế chênh lệch từ 500.000 đồng/tờ hai hải quan đối với vi phạm do cá nhân thực hiện, từ 2.000.000 đồng/tờ khai hải quan đối với vi phạm do tổ chức thực hiện
- Vi phạm quy định này là hành vi trốn thuế thì xử phạt theo quy định tại Điều 14 Nghị định 128/2020/NĐ-CP
- Quy định này không áp dụng đối với các trường hợp vi phạm quy định tại các Điều 15, 16, 17, 18, 19, 20, 21, 22 Nghị định 128/2020/NĐ-CP
70. Bán hàng hóa có nguồn gốc hợp pháp tại cửa hàng miễn thuế mà không dán tem “Vietnam duty not paid” theo quy định trong trường hợp tang vật vi phạm có trị giá từ 30.000.000 đồng đến dưới 50.000.000 đồng
Căn cứ pháp lý
Điểm d Khoản 6 Điều 11 Nghị định 128/2020/NĐ-CP
Điểm d Khoản 10 Điều 11 Nghị định 128/2020/NĐ-CP
Điều 28 Nghị định 128/2020/NĐ-CP
Khoản 3 đến Khoản 5 Điều 29 Nghị định 128/2020/NĐ-CP
Hình thức xử phạt
Đối với cá nhân: Phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 15.000.000 đồng
Đối với tổ chức: Phạt tiền từ 20.000.000 đồng đến 30.000.000 đồng
Biện pháp khắc phục Buộc dán tem “Vietnam duty not paid”
Thẩm quyền
Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện
Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh
Chi cục trưởng Chi cục Hải quan
Chi cục trưởng Chi cục Kiểm tra sau thông quan
Đội trưởng Đội kiểm soát thuộc Cục Hải quan tỉnh, liên tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương
Đội trưởng Đội kiểm soát chống buôn lậu
Hải đội trưởng Hải đội kiểm soát trên biển
Đội trưởng Đội kiểm soát bảo vệ quyền sở hữu trí tuệ thuộc Cục điều tra chống buôn lậu Tổng cục Hải quan
Cục trưởng Cục Điều tra chống buôn lậu
Cục trưởng Cục Kiểm tra sau thông quan thuộc Tổng cục Hải quan
Cục trưởng Cục Hải quan tỉnh, liên tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương
Tổng cục trưởng Tổng cục Hải quan
Cùng tham gia cộng đồng hỏi đáp về chủ đề Xuất Nhập Khẩu
0 Bình luận