Chính phủ vừa ban hành Nghị định 49/2022/NĐ-CP sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định 209/2013/NĐ-CP về thuế giá trị gia tăng (đã được sửa đổi, bổ sung bởi Nghị định 12/2015/NĐ-CP, Nghị định 100/2016/NĐ-CP, Nghị định 146/2017/NĐ-CP). Các bạn hãy cùng Gitiho tìm hiểu những nội dung được sửa đổi là gì nhé.
Nghị định 49/2022/NĐ-CP bắt đầu có hiệu lực thi hành kể từ ngày 12/9/2022 sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 209/2013/NĐ-CP (đã được sửa đổi, bổ sung một số điều theo Nghị định số 12/2015/NĐ-CP, Nghị định số 100/2016/NĐ-CP và Nghị định số 146/2017/NĐ-CP) như sau:
1. Sửa đổi quy định về giá đất được trừ để tính thuế GTGT khi chuyển nhượng QSDĐ
Giá tính thuế là một trong những căn cứ để tính thuế giá trị gia tăng (thuế GTGT). Theo đó, giá tính thuế được xác định là giá chuyển nhượng bất động sản trừ (-) giá đất được trừ để tính thuế GTGT.
Trước nay, theo quy định tại điểm a khoản 3 Điều 4 Nghị định 209/2013/NĐ-CP, giá đất được trừ để tính thuế GTGT khi chuyển nhượng quyền sử dụng đất là giá đất tại thời điểm nhận chuyển nhượng quyền sử dụng đất bao gồm cả giá trị cơ sở hạ tầng (nếu có).
Tuy nhiên, Nghị định 49/2022/NĐ-CP đã sửa đổi về cách xác định giá đất được trừ để tính thuế GTGT, cụ thể giá đất được trừ là giá đất tại thời điểm nhận chuyển nhượng quyền sử dụng đất nhưng không bao gồm giá trị cơ sở hạ tầng.
Theo đó, trường hợp cơ sở kinh doanh nhận chuyển nhượng bất động sản của các tổ chức, cá nhân đã xác định giá đất bao gồm cả giá trị cơ sở hạ tầng theo quy định tại điểm a khoản 3 Điều 4 Nghị định số 209/2013/NĐ-CP thì giá đất được trừ để tính thuế GTGT là giá đất tại thời điểm nhận chuyển nhượng không bao gồm cơ sở hạ tầng.
Trường hợp không tách được giá trị cơ sở hạ tầng tại thời điểm nhận chuyển nhượng thì giá đất được trừ để tính thuế GTGT là giá đất do UBND cấp tỉnh quy định tại thời điểm ký hợp đồng nhận chuyển nhượng.
2. Thay đổi việc xác định giá tính thuế đối với hoạt động sản xuất điện của Tập đoàn điện lực Việt Nam
Tại khoản 2 Điều 16 Nghị định 49/2022/NĐ-CP (sửa đổi, bổ sung khoản 3 Điều 8 Nghị định số 209/2013/NĐ-CP) như sau:
- Đối với điện của các công ty thủy điện hạch toán phụ thuộc Tập đoàn Điện lực Việt Nam, hạch toán phụ thuộc các Tổng công ty phát điện, giá tính thuế GTGT để xác định số thuế GTGT nộp tại địa phương nơi có nhà máy thủy điện được tính bằng 35% giá bán lẻ điện bình quân chưa bao gồm thuế GTGT.
- Đối với điện của các công ty nhiệt điện hạch toán phụ thuộc Tập đoàn Điện lực Việt Nam, hạch toán phụ thuộc các Tổng công ty phát điện, giá tính thuế GTGT là giá bán điện cho khách hàng ghi trên hóa đơn theo hợp đồng mua bán điện áp dụng cho từng nhà máy nhiệt điện.
- Đối với điện của các công ty sản xuất điện (trừ thủy điện, nhiệt điện) hạch toán phụ thuộc Tập đoàn Điện lực Việt Nam, hạch toán phụ thuộc các Tổng công ty phát điện, giá tính thuế GTGT là giá bán điện chưa có thuế GTGT do cơ quan nhà nước có thẩm quyền quy định cho từng loại hình phát điện.
3. Bổ sung đối tượng được hoàn thuế đối với dự án đầu tư
Theo quy định tại khoản 3 Điều 1 Nghị định 49/2022/NĐ-CP sửa đổi đối tượng được hoàn thuế đối với dự án đầu tư mới. Cụ thể:
Cơ sở kinh doanh đã đăng ký kinh doanh, đăng ký nộp thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ (bao gồm cả cơ sở kinh doanh mới thành lập từ dự án đầu tư) có dự án đầu tư mới tại địa bàn cùng tính, thành phố hoặc khác tỉnh, thành phố nơi đóng trụ sở chính đang trong giai đoạn đầu tư hoặc dự án tìm kiếm thăm dò và phát triển mỏ dầu khí đang trong giai đoạn đầu tư, có số thuế GTGT đầu vào của hàng hóa, dịch vụ phát sinh trong giai đoạn đầu tư lũy kế chưa được khấu trừ hết từ 300 triệu đồng trở lên được hoàn thuế GTGT.
Đồng thời, Nghị định 49/2022/NĐ-CP bổ sung thêm trường hợp hoàn thuế đối với dự án đầu tư của cơ sở kinh doanh ngành, nghề đầu tư kinh doanh có điều kiện thuộc trường hợp đang trong giai đoạn đầu tư đã được cấp giấy phép hoặc giấy chứng nhận hoặc chưa đề nghị cơ quan có thẩm quyền cấp hoặc không phải có giấy phép hoặc giấy chứng nhận khi tiến hành hoạt động kinh doanh.
Lưu ý: Quy định mới về hoàn thuế GTGT nêu trên sẽ có hiệu lực kể ngày 01/07/2016 (khoản 2 Điều 2 Nghị định 49/2022/NĐ-CP).
HỆ THỐNG LUẬT THUẾ GIÁ TRỊ GIA TĂNG VÀ VĂN BẢN HƯỚNG DẪN
[ÁP DỤNG TỪ NGÀY 12/09/2022]
Hệ thống các văn bản Luật và văn bản hướng dẫn về thuế giá trị gia tăng, áp dụng kể từ ngày 12/09/2022.
1. Văn bản Luật về thuế giá trị gia tăng
STT | Tên văn bản Luật | Ngày có hiệu lực |
1 | Luật Thuế giá trị gia tăng 2008 | 01/01/2009 |
2 | Luật thuế giá trị gia tăng sửa đổi năm 2013 | 01/01/2014 |
3 | Luật sửa đổi các Luật về thuế 2014 | 01/01/2015 |
4 | Luật thuế giá trị gia tăng, Luật thuế tiêu thụ đặc biệt và Luật quản lý thuế sửa đổi 2016 | 01/07/2016 |
5 | Luật Quản lý thuế 2019 | 01/07/2020 |
2. Văn bản dưới luật về thuế giá trị gia tăng
STT | Tên văn bản dưới Luật | Ngày có hiệu lực |
Nghị định | ||
1 | Nghị định 126/2020/NĐ-CP về hướng dẫn Luật Quản lý thuế | 05/12/2020 |
2 | Nghị định 209/2013/NĐ-CP hướng dẫn Luật thuế giá trị gia tăng | 01/01/2014 |
3 | Nghị định 91/2014/NĐ-CP sửa đổi các Nghị định quy định về thuế | 15/11/2014 |
4 | Nghị định 12/2015/NĐ-CP hướng dẫn Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của các Luật về thuế và sửa đổi, bổ sung một số điều của các Nghị định về thuế | 01/01/2015 |
5 | Nghị định 100/2016/NĐ-CP hướng dẫn Luật thuế giá trị gia tăng, Luật thuế tiêu thụ đặc biệt và Luật quản lý thuế sửa đổi | 01/07/2016 |
6 | Nghị định 146/2017/NĐ-CP về sửa đổi Nghị định 100/2016/NĐ-CP và 12/2015/NĐ-CP | 01/02/2018 |
7 | Nghị định 125/2020/NĐ-CP quy định về xử phạt vi phạm hành chính về thuế, hóa đơn | 05/12/2020 |
8 | Nghị định 52/2021/NĐ-CP về gia hạn thời hạn nộp thuế giá trị gia tăng, thuế thu nhập doanh nghiệp, thuế thu nhập cá nhân và tiền thuê đất trong năm 2021 | 19/04/2021 |
9 | Nghị định 49/2022/NĐ-CP sửa đổi Nghị định 209/2013/NĐ-CP | 12/09/2022 |
Thông tư | ||
10 | Thông tư 150/2010/TT-BTC hướng dẫn về thuế giá trị gia tăng và thu nhập doanh nghiệp đối với các cơ quan báo chí do Bộ Tài chính ban hành | 11/11/2010 |
11 | Thông tư 219/2013/TT-BTC hướng dẫn Luật thuế giá trị gia tăng và Nghị định 209/2013/NĐ-CP do Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành | 01/01/2014 |
12 | Thông tư 151/2014/TT-BTC hướng dẫn thi hành Nghị định 91/2014/NĐ-CP | 15/11/2014 |
13 | Thông tư 26/2015/TT-BTC hướng dẫn thuế giá trị gia tăng và quản lý thuế tại Nghị định 12/2015/NĐ-CP, sửa đổi Thông tư 39/2014/TT-BTC | 01/01/2015 |
14 | Thông tư 193/2015/TT-BTC sửa đổi Thông tư 219/2013/TT-BTC | 10/01/2016 |
15 | Thông tư 130/2016/TT-BTC hướng dẫn Nghị định 100/2016/NĐ-CP | 01/07/2016 |
16 | Thông tư 93/2017/TT-BTC sửa đổi Khoản 3, Khoản 4 Điều 12 Thông tư 219/2013/TT-BTC | 05/11/2017 |
17 | Thông tư 25/2018/TT-BTC hướng dẫn Nghị định 146/2017/NĐ-CP | 01/05/2018 |
18 | Thông tư 105/2020/TT-BTC hướng dẫn về đăng ký thuế do Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành | 17/01/2021 |
19 | Thông tư 43/2021/TT-BTC sửa đổi Khoản 11 Điều 10 Thông tư 219/2013/TT-BTC | 01/08/2021 |
20 | Thông tư 40/2021/TT-BTC hướng dẫn thuế giá trị gia tăng, thuế thu nhập cá nhân và quản lý thuế đối với hộ kinh doanh, cá nhân kinh doanh do Bộ Tài chính ban hành | 01/08/2021 |
21 | Thông tư 80/2021/TT-BTC hướng dẫn Luật Quản lý thuế và Nghị định 126/2020/NĐ-CP hướng dẫn Luật Quản lý thuế | 01/01/2022 |