Giới thiệu các khoản thu nhập không chịu thuế thu nhập cá nhân

Nội dung được viết bởi Ngọc Diệp

Thuế thu nhập cá nhân luôn là một chủ đề thu hút rất nhiều sự chú ý và quan tâm từ dư luận. Với công việc kế toán thuế, việc ghi nhớ các quy định về thuế là bắt buộc để kế toán viên xử lý công việc chuyên môn của mình tại doanh nghiệp. Trong bài viết ngày hôm nay, Gitiho xin giới thiệu đến các bạn danh sách các khoản thu nhập không chịu thuế TNCN.

Kế toán tổng hợp từ A-Z trong 14 giờ

Giới thiệu về thuế thu nhập cá nhân

Trước khi xem xét các khoản thu nhập không chịu thuế TNCN, tại phần đầu tiên của bài viết, chúng ta hãy cùng tìm hiểu về định nghĩa thuế thu nhập cá nhân và cách tính thuế để nắm chắc kiến thức căn bản cho phần tiếp theo của bài viết nhé.

Thuế thu nhập cá nhân là gì?

Thuế thu nhập cá nhân được định nghĩa là khoản tiền người có thu nhập phải trích ra từ tiền lương hoặc các nguồn thu nhập khác của mình để đóng vào ngân sách Nhà nước sau khi đã tính các khoản được giảm trừ. Một khi cá nhân có thu nhập chạm đến ngưỡng chịu thuế, cá nhân phải tự kê khai nộp thuế hoặc chọn khấu trừ thuế tại nguồn trước khi nhận được thu nhập.
 

Chúng ta vẫn thường nghe "Đóng thuế là quyền và nghĩa vụ của mọi công dân." Tại sao lại có câu nói này? Để nói về nghĩa vụ đóng thuế của công dân, chúng ta cần hiểu: Thuế thu nhập cá nhân là khoản thu bắt buộc áp dụng lên các tổ chức, cá nhân. Mặt khác, đóng thuế được coi là quyền của công dân vì tiền thuế chúng ta đóng sẽ được Nhà nước sử dụng để đảm bảo các phúc lợi xã hội cho chính chúng ta.

Giới thiệu các khoản thu nhập không chịu thuế thu nhập cá nhân
 

Đối tượng phải nộp thuế thu nhập cá nhân

Theo Luật quản lý thuế 2019, các cá nhân đang cư trú và các cá nhân không cư trú tại Việt Nam đều có nghĩa vụ và quyền nộp thuế thu nhập cá nhân. Các điều khoản xác định cụ thể như sau:

  • Đối với cá nhân cư trú tại Việt Nam: Thu nhập chịu thuế là thu nhập phát sinh trong và ngoài lãnh thổ Việt Nam, không phân biệt nơi trả thu nhập.
  • Đối với cá nhân không cư trú tại Việt Nam: Thu nhập chịu thuế là thu nhập phát sinh tại Việt Nam, không phân biệt nơi trả và nhận thu nhập.

Bên cạnh đó, Luật quản lý thuế cũng đã chỉ ra các khoản thu nhập chịu thuế cụ thể. Các bạn hãy đọc thêm thông tin trong bài viết dưới đây.

Xem thêm: Các khoản thu nhập chịu thuế thu nhập cá nhân năm 2019

Các khoản thu nhập không chịu thuế thu nhập cá nhân

Các khoản phụ cấp, trợ cấp không chịu thuế thu nhập cá nhân

Danh mục đầu tiên trong các khoản thu nhập không chịu thuế TNCN chính là các khoản phụ cấp, trợ cấp. Cụ thể hơn, theo hướng dẫn tại điểm B khoản 2, các khoản phụ cấp, trợ cấp dưới đây không được tính vào thu nhập chịu thuế thu nhập cá nhân.

  1. Trợ cấp, phụ cấp ưu đãi hàng tháng và trợ cấp một lần theo quy định của pháp luật về ưu đãi người có công.
  2. Trợ cấp hàng tháng, trợ cấp một lần đối với các đối tượng tham gia kháng chiến, bảo vệ tổ quốc, làm nhiệm vụ quốc tế, thanh niên xung phong đã hoàn thành nhiệm vụ.
  3. Phụ cấp quốc phòng, an ninh; các khoản trợ cấp đối với lực lượng vũ trang.
  4. Phụ cấp độc hại, nguy hiểm đối với những ngành, nghề hoặc công việc ở nơi làm việc có yếu tố độc hại, nguy hiểm.
  5. Phụ cấp thu hút, phụ cấp khu vực.
  6. Trợ cấp khó khăn đột xuất, trợ cấp tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp, trợ cấp một lần khi sinh con hoặc nhận nuôi con nuôi, mức hưởng chế độ thai sản, trợ cấp chữa bệnh với mức hưởng dưỡng sức, phục hồi sức khoẻ sau thai sản,trợ cấp do suy giảm khả năng lao động, trợ cấp hưu trí một lần, tiền tuất hàng tháng, trợ cấp thôi việc, trợ cấp mất việc làm, trợ cấp thất nghiệp và các khoản trợ cấp khác theo quy định của Bộ luật Lao động và Luật Bảo hiểm xã hội.
  7. Trợ cấp đối với các đối tượng được bảo trợ xã hội theo quy định của pháp luật.
  8. Phụ cấp phục vụ đối với lãnh đạo cấp cao.
  9. Trợ cấp một lần đối với cá nhân khi chuyển công tác đến vùng có điều kiện kinh tế xã hội đặc biệt khó khăn, hỗ trợ một lần đối với cán bộ công chức làm công tác về chủ quyền biển đảo theo quy định của pháp luật; trợ cấp chuyển vùng một lần đối với người nước ngoài đến cư trú tại Việt Nam, người Việt Nam đi làm việc ở nước ngoài, người Việt Nam cư trú dài hạn ở nước ngoài về Việt Nam làm việc.
  10. Phụ cấp đối với nhân viên y tế thôn, bản.
  11. Phụ cấp đặc thù ngành nghề.

Xem thêm: Cách tính lương trợ cấp thất nghiệp mới nhất, đơn giản nhất 2021

Trong kế toán thuế, chúng ta cần lưu ý một số trường hợp với các khoản phụ cấp, trợ cấp đã được liệt kê phía trên.

Trường hợp 1: Có các văn bản hướng dẫn về các khoản phụ cấp, trợ cấp hay các mức phụ cấp, trợ cấp áp dụng với các đối tượng cụ thể trong khu vực Nhà nước thì các thành phần kinh tế khác, các cơ sở kinh doanh khác được căn cứ vào danh mục và mức phụ cấp, trợ cấp được hướng dẫn để tính trừ.

Trường hợp 2: Trường hợp khoản phụ cấp, trợ cấp nhận được cao hơn mức phụ cấp, trợ cấp theo hướng dẫn nêu trên thì phần vượt phải tính vào thu nhập chịu thuế thu nhập cá nhân.

Trường hợp 3: Riêng loại thu nhập không chịu thuế TNCN dưới dạng trợ cấp chuyển vùng một lần đối với người nước ngoài đến cư trú tại Việt Nam, người Việt Nam đi làm việc ở nước ngoài được trừ theo mức ghi tại Hợp đồng lao động hoặc thỏa ước lao động tập thể.

Giới thiệu các khoản thu nhập không chịu thuế thu nhập cá nhân
 

Các khoản thu nhập khác không chịu thuế thu nhập cá nhân

Ngoài các khoản phụ cấp, trợ cấp ở phần trên, chúng ta còn có danh sách các khoản thu nhập không chịu thuế TNCN trong kế toán thuế dưới đây:

1. Khoản hỗ trợ của người sử dụng lao động cho việc khám chữa bệnh hiểm nghèo cho bản thân người lao động và thân nhân của người lao động.

  • Thân nhân của người lao động trong trường hợp này bao gồm: con đẻ, con nuôi hợp pháp, con ngoài giá thú, con riêng của vợ hoặc chồng; vợ hoặc chồng; cha đẻ, mẹ đẻ; cha vợ, mẹ vợ (hoặc cha chồng, mẹ chồng); cha dượng, mẹ kế; cha nuôi, mẹ nuôi hợp pháp.
  • Mức hỗ trợ không tính vào thu nhập chịu thuế thu nhập cá nhân là số tiền thực tế chi trả theo chứng từ trả tiền viện phí nhưng tối đa không quá số tiền trả viện phí của người lao động và thân nhân người lao động sau khi đã trừ số tiền chi trả của tổ chức bảo hiểm.
  • Người sử dụng lao động chi tiền hỗ trợ có trách nhiệm: lưu giữ bản sao chứng từ trả tiền viện phí có xác nhận của người sử dụng lao động (trong trường hợp người lao động và thân nhân người lao động trả phần còn lại sau khi tổ chức bảo hiểm trả trực tiếp với cơ sở khám chữa bệnh) hoặc bản sao chứng từ trả viện phí; bản sao chứng từ chi bảo hiểm y tế có xác nhận của người sử dụng lao động (trong trường hợp người lao động và thân nhân người lao động trả toàn bộ viện phí, tổ chức bảo hiểm trả tiền bảo hiểm cho người lao động và thân nhân người lao động) cùng với chứng từ chi tiền hỗ trợ cho người lao động và thân nhân người lao động mắc bệnh hiểm nghèo.

2. Khoản tiền nhận được theo quy định về sử dụng phương tiện đi lại trong cơ quan Nhà nước, đơn vị sự nghiệp công lập, tổ chức Đảng, đoàn thể.

3. Khoản tiền nhận được theo chế độ nhà ở công vụ theo quy định của pháp luật.

4. Các khoản nhận được ngoài tiền lương, tiền công do tham gia ý kiến, thẩm định, thẩm tra các văn bản pháp luật, Nghị quyết, các báo cáo chính trị; tham gia các đoàn kiểm tra giám sát; tiếp cử tri, tiếp công dân; trang phục và các công việc khác có liên quan đến phục vụ trực tiếp hoạt động của Văn phòng Quốc hội, Hội đồng dân tộc và các Ủy ban của Quốc hội, các Đoàn đại biểu Quốc hội; Văn phòng Trung ương và các Ban của Đảng; Văn phòng Thành ủy, Tỉnh ủy và các Ban của Thành uỷ, Tỉnh ủy.

5. Khoản tiền ăn giữa ca, ăn trưa do người sử dụng lao động tổ chức bữa ăn giữa, ăn trưa ca cho người lao động dưới các hình thức như trực tiếp nấu ăn, mua suất ăn, cấp phiếu ăn được ghi nhận trong kế toán thuế.

 

  • Khoản tiền ăn giữa ca, ăn trưa do người sử dụng lao động tổ chức bữa ăn giữa, ăn trưa cho người lao động.
  • Công ty không tổ chức nấu ăn thì mức tiền chi bữa ăn giữa ca cho người lao động tối đa không vượt quá 730.000 đồng/người/tháng.
  • Trường hợp người sử dụng lao động không tổ chức bữa ăn giữa ca, ăn trưa mà chi tiền cho người lao động thì không tính vào thu nhập chịu thuế của cá nhân nếu mức chi phù hợp với hướng dẫn của Bộ Lao động – Thương binh và Xã hội. Trường hợp mức chi cao hơn mức hướng dẫn của Bộ Lao động – Thương binh và Xã hội thì phần chi vượt mức phải tính vào thu nhập chịu thuế của cá nhân.
  • Mức chi cụ thể áp dụng đối với doanh nghiệp Nhà nước và các tổ chức, đơn vị thuộc cơ quan hành chính sự nghiệp, Đảng, Đoàn thể, các Hội không quá mức hướng dẫn của Bộ Lao động – Thương binh và Xã hội. Đối với các doanh nghiệp ngoài Nhà nước và các tổ chức khác, mức chi do thủ trưởng đơn vị thống nhất với chủ tịch công đoàn quyết định nhưng tối đa không vượt quá mức áp dụng đối với doanh nghiệp Nhà nước.
     

6. Khoản tiền mua vé máy bay khứ hồi do người sử dụng lao động trả hộ (hoặc thanh toán) cho người lao động là người nước ngoài làm việc tại Việt Nam, người lao động là người Việt Nam làm việc ở nước ngoài về phép mỗi năm một lần.

Căn cứ xác định khoản tiền mua vé máy bay trong kế toán thuế được tính là thu nhập không chịu thuế TNCN: Hợp đồng lao động và khoản tiền thanh toán vé máy bay từ Việt Nam đến quốc gia người nước ngoài mang quốc tịch hoặc quốc gia nơi gia đình người nước ngoài sinh sống và ngược lại; khoản tiền thanh toán vé máy bay từ quốc gia nơi người Việt Nam đang làm việc về Việt Nam và ngược lại.

7. Khoản tiền học phí cho con của người lao động nước ngoài làm việc tại Việt Nam học tại Việt Nam, con của người lao động Việt Nam đang làm việc ở nước ngoài học tại nước ngoài theo bậc học từ mầm non đến trung học phổ thông do người sử dụng lao động trả hộ.

8. Các khoản thu nhập cá nhân nhận được từ các Hội, tổ chức tài trợ không phải tính vào thu nhập chịu thuế thu nhập cá nhân nếu cá nhân nhận tài trợ là thành viên của Hội, của tổ chức; kinh phí tài trợ được sử dụng từ nguồn kinh phí Nhà nước hoặc được quản lý theo quy định của Nhà nước; việc sáng tác các tác phẩm văn học nghệ thuật, công trình nghiên cứu khoa học… thực hiện nhiệm vụ chính trị của Nhà nước hay theo chương trình hoạt động phù hợp với Điều lệ của Hội, tổ chức đó.

 

9. Các khoản thanh toán mà người sử dụng lao động trả để phục vụ việc điều động, luân chuyển người lao động là người nước ngoài làm việc tại Việt Nam theo quy định tại hợp đồng lao động, tuân thủ lịch lao động chuẩn theo thông lệ quốc tế của một số ngành như dầu khí, khai khoáng.

Căn cứ xác định là hợp đồng lao động và khoản tiền thanh toán vé máy bay từ Việt Nam đến quốc gia nơi người nước ngoài cư trú và ngược lại.

10. Khoản tiền nhận được do tổ chức, cá nhân trả thu nhập chi đám hiếu, hỉ cho bản thân và gia đình người lao động theo quy định chung của tổ chức, cá nhân trả thu nhập và phù hợp với mức xác định thu nhập chịu thuế thu nhập doanh nghiệp theo các văn bản hướng dẫn thi hành Luật thuế thu nhập doanh nghiệp.

Xem thêm: Hướng dẫn tìm hiểu các khoản thu được miễn thuế thu nhập doanh nghiệp mới nhất

11. Tiền trang phục được coi là thu nhập không chịu thuế TNCN với điều kiện sau:

  • Phần chi trang phục bằng hiện vật cho người lao động không có hóa đơn, chứng từ. Bằng hiện vật sẽ được tính toàn bộ vào chi phí;
  • Bằng tiền cho người lao động vượt quá 05 (năm) triệu đồng/người/năm.
  • Chi trang phục cả bằng tiền và hiện vật thì mức chi tối đa đối với chi bằng tiền không vượt quá 05 (năm) triệu đồng/người/năm, băng hiện vật phải có hóa đơn, chứng từ.

Tổng kết

Qua bài viết ngày hôm nay, chúng ta đã tìm hiểu về thuế thu nhập cá nhân và các loại thu nhập không chịu thuế TNCG trong kế toán thuế. Để tìm hiểu thêm về các kiến thức cần thiết trong nghề, các bạn kế toán viên hãy tham khảo các bài viết trên blog Gitiho và đăng kí khóa học Kế toán tổng hợp với chúng mình nhé.

Gitiho chúc các bạn thành công!

0/5 - (0 bình chọn)

0/5 - (0 bình chọn)

0 thảo luận

@ 2020 - Bản quyền của Công ty cổ phần công nghệ giáo dục Gitiho Việt Nam
Giấy chứng nhận Đăng ký doanh nghiệp số: 0109077145, cấp bởi Sở kế hoạch và đầu tư TP. Hà Nội
Giấy phép mạng xã hội số: 588, cấp bởi Bộ thông tin và truyền thông