Nội dung chính
Cả Excel và CSV đều dùng để lưu trữ dữ liệu ở định dạng bảng. Bên cạnh những điểm chung thì vẫn có nhiều sự khác biệt về tính năng và công dụng tương ứng. Hãy cùng Gitiho.com tìm hiểu về những khác biệt chi tiết trong bài viết này.
Excel | CSV |
Excel là một tệp nhị phân, trong đó có chứa thông tin về tất cả các bảng tính trong một bảng | CSV là một định dạng văn bản đơn giản với một loạt các giá trị được phân tách bằng dấu phẩy |
Một tập tin Excel không chỉ lưu trữ dữ liệu mà còn có thể thực hiện các thao tác chỉnh sửa trên dữ liệu đó | Tập tin CSV chỉ là một tập tin văn bản dùng để lưu trữ dữ liệu nhưng không chứa định dạng, công thức, macro … |
Excel là một bảng tính sẽ lưu các tập tin thành định dạng riêng như .xls hoặc .xlsx | CSV là định dạng để lưu thông tin dạng bảng vào tập tin văn bản với định dạng .csv |
Tập tin Excel được lưu sẽ không thể mở hoặc chỉnh sửa bởi các trình soạn thảo văn bản | Các tập tin CSV có thể được mở hoặc chỉnh sửa bằng các trình soạn thảo văn bản phổ biến như Notepad |
Trong kho dữ liệu, Excel thích hợp hơn cho đặc tả lược đồ chuẩn hóa chi tiết | Trong kho dữ liệu, CSV tuân theo một lược đồ đơn giản |
Bất kỳ thư viện ngôn ngữ lập trình nào dùng để phân tích dữ liệu trong Excel thường lớn hơn, chậm hơn và phức tạp hơn | Bất kỳ ngôn ngữ lập trình nào dùng để phân tích dữ liệu từ tập tin CSV đều đơn giản và nhanh hơn |
Khi nhập dữ liệu vào bảng tính, Excel sẽ không phân biệt rõ ràng giữa các giá trị số và văn bản. | Trong tập tin CSV có thể phân biệt rõ ràng giữa các giá trị số và văn bản. |
Trong Excel, cần phải thiết lập một thẻ bắt đầu và một thẻ kết thúc với mỗi cột trong từng hàng. | Trong CSV, người dùng chỉ cần viết tiêu đề cột 1 lần là đủ. |
Excel sử dụng nhiều bộ nhớ hơn trong khi nhập dữ liệu | Việc nhập dữ liệu vào tập tin CSV có thể nhanh hơn nhiều và cũng sử dụng ít bộ nhớ hơn |
Người dùng cuối có thể mở và đọc các tập tin Excel dễ dàng. Bên cạnh đó là khả năng chỉnh sửa như tự động chuyển đổi ngày và giờ, đọc công thức và kết quả, sử dụng bộ lọc, sắp xếp | Việc mở và đọc các tập tin lớn trong CSV sẽ không dễ dàng như Excel với người dùng cuối |
Ngoài văn bản, dữ liệu trong Excel cũng có thể được lưu trữ dưới dạng biểu đồ và đồ thị | CSV không thể lưu trữ dưới dạng biểu đồ hoặc đồ thị mà chỉ cho phép thể hiện các lược đồ đơn giản. |
Chỉ có thể mở tập tin Excel bằng chính Microsoft Excel | Tập tin CSV linh hoạt hơn nên có thể mở bằng bất kỳ trình soạn thảo văn bản nào trong Windows như Notepad, MS Excel, Microsoft Works 9 … |
Excel có thể kết nối với các nguồn dữ liệu bên ngoài để lấy dữ liệu. Có thể sử dụng các add-in để tăng cường các chức năng và cho phép đánh giá dữ liệu với tính năng theo dõi và nhận xét chi tiết. | Tất cả các tính năng này sẽ không thể có trong CSV |
Là một nhà phát triển, sẽ rất khó để lập trình các tập tin Excel vì đó lập trình là độc quyền. Điều này đặc biệt đúng với các ngôn ngữ khác ngoài .NET | Nếu là một nhà phát triển, người dùng sẽ dễ dàng để thao tác với tập tin CSV cho lập trình vì xét cho cùng thì đó chỉ là các tệp văn bản đơn giản. |
CSV là từ viết tắt của “Comma separated values”, nó được sử dụng để lưu trữ dữ liệu dạng bảng trong đó tên cột và giá trị hàng được phân tách bằng dấu phẩy giống như hình ảnh dưới đây.
Như hình ảnh dưới đây cho thấy tập tin CSV ở trên khi được mở trong Excel
Trên đây Gitiho.com vừa giới thiệu đến bạn đọc những điểm tương đồng và khác biệt giữa CVS và Excel.
Nếu thấy bài viết hay các bạn hãy chia sẻ với bạn bè của mình, nếu cần hiểu rõ hơn về Excel cũng như những tính năng chuyên dành cho kế toán, bạn đọc có thể đăng ký một khóa học Excel dành cho kế toán trên Gitiho.com để hiểu rõ hơn và nhanh hơn nhé. Chúc các bạn thành công!
Khóa học phù hợp với bất kỳ ai đang muốn tìm hiểu lại Excel từ con số 0. Giáo án được Gitiho cùng giảng viên thiết kế phù hợp với công việc thực tế tại doanh nghiệp, bài tập thực hành xuyên suốt khóa kèm đáp án và hướng dẫn giải chi tiết. Tham khảo ngay bên dưới!