Trong kế toán, một vài thuật ngữ quan trọng có cách hiểu rất khác so với những gì bạn nghĩ. Sau đây là một vài từ vựng dễ gây nhầm lẫn. Khi thảo luận về các báo cáo tài chính, việc sử dụng những từ này một cách chính xác là việc rất cần thiết. Bạn chỉ cần học chúng. Thực ra số từ vựng này là không nhiều nhưng nó rất quan trọng. Ta cùng xem các ví dụ sau:
Doanh số và doanh thu có nghĩa giống nhau
Lợi nhuận và thu nhập có nghĩa giống nhau.
Bây giờ, doanh thu và thu nhập không cùng một nghĩa.Chi phí khác với chi tiêu
Chi tiêu thì khác với sự tiêu dùng.Doanh thu thì khác với số lượng đơn hàng được đặt, nhưng giống với số lượng đơn hàng được giao.
Lợi nhuận khác với tiền mặt.
Khả năng thanh toán khác với lợi nhuận.
a | Doanh thu ($) |
b | Giá vốn hàng bán |
a – b = c | Lợi nhuận gộp |
d | Chi tiêu bán hàng & Marketing |
e | Chi tiêu nghiên cứu & phát triển |
f | Chi tiêu bộ phận G&A |
d + e + f = g | Tổng chi tiêu |
h | Thu nhập từ lãi |
i | Thuế thu nhập |
c – g + h – i = j | Lợi nhuận thuần ($) |
Lưu ý rằng mặc dù tất cả con số trong báo cáo đều thể hiện số tiền, tuy nhiên chỉ dòng đầu tiên và dòng cuối cùng là có ký hiệu đô la ($).
Một khi bạn đã hiểu những thuật ngữ đặc biệt kể trên, bạn có thể đánh giá được cấu trúc của báo cáo tài chính. Ví dụ, bạn sẽ không nhầm lẫn nói rằng doanh thu nằm ở dòng cuối cùng và thu nhập thì ở dòng đầu tiên trong Báo cáo Kết quả hoạt động kinh doanh. Gihito.com chúc bạn thành công!
CÓ THỂ BẠN CŨNG QUAN TÂM:
Chuẩn mực kế toán: Mã số 15 – Hợp đồng xây dựng
Chuẩn mực kế toán: Mã số 25 – Báo cáo tài chính hợp nhất và kế toán khoản đầu tư vào công ty con
Chuẩn mực kế toán: Mã số 07 – Kế toán các khoản đầu tư vào công ty liên kết