Những vấn đề doanh nghiệp cần lưu ý khi tuyển dụng người lao động

Nội dung được viết bởi Sabrina

Căn cứ pháp lý

  • Điều 11 Bộ luật Lao động 2019
  • Điều 17 Bộ luật Lao động 2019
  • Khoản 1 Điều 152 Bộ luật Lao động 2019
  • Khoản 24 Điều 4 Luật Doanh nghiệp 2020
  • Điều 3 Nghị định 152/2020/NĐ-CP về người lao động nước ngoài làm việc tại Việt Nam và tuyển dụng, quản lý người lao động Việt Nam làm việc cho tổ chức, cá nhân nước ngoài tại Việt Nam
  • Điều 4 Nghị định 152/2020/NĐ-CP về người lao động nước ngoài làm việc tại Việt Nam và tuyển dụng, quản lý người lao động Việt Nam làm việc cho tổ chức, cá nhân nước ngoài tại Việt Nam
  • Điều 7 Nghị định 152/2020/NĐ-CP về người lao động nước ngoài làm việc tại Việt Nam và tuyển dụng, quản lý người lao động Việt Nam làm việc cho tổ chức, cá nhân nước ngoài tại Việt Nam
  • Điều 11 Nghị định 152/2020/NĐ-CP về người lao động nước ngoài làm việc tại Việt Nam và tuyển dụng, quản lý người lao động Việt Nam làm việc cho tổ chức, cá nhân nước ngoài tại Việt Nam
  • Nghị định 12/2022/NĐ-CP

Doanh nghiệp có quyền trực tiếp hoặc thông qua tổ chức dịch vụ việc làm, doanh nghiệp cho thuê lại lao động để tuyển dụng lao động làm việc cho mình và có quyền tăng, giảm lao động phù hợp với nhu cầu sản xuất, kinh doanh.

1. Ít nhất 05 ngày làm việc trước ngày bắt đầu nhận hồ sơ đăng ký dự tuyển, doanh nghiệp phải niêm yết công khai hoặc đăng tải trên các phương tiện thông tin đại chúng nội dung Thông báo tuyển dụng lao động của mình; gồm các nội dung chính yếu sau:

a. Nghề, công việc, trình độ chuyên môn, số lượng cần tuyển;

b. Loại hợp đồng dự kiến giao kết;

c. Mức lương dự kiến;

d. Điều kiện làm việc cho từng vị trí công việc.

Trong thời hạn 05 ngày làm việc kể từ ngày có kết quả tuyển dụng, doanh nghiệp phải thông báo công khai kết quả tuyển dụng lao động.

2. Trường hợp tuyển dụng lao động là công dân nước ngoài thì cần đáp ứng một số điều kiện cụ thể sau:

Đầu tiên là, doanh nghiệp chỉ được tuyển NLĐNN vào làm vị trí công việc quản lý, điều hành, chuyên gia và lao động kỹ thuật mà người lao động Việt Nam chưa đáp ứng được theo nhu cầu sản xuất, kinh doanh; cụ thể:

a. Chuyên gia là người lao động nước ngoài thuộc một trong các trường hợp sau đây:

- Có bằng đại học trở lên hoặc tương đương và có ít nhất 3 năm kinh nghiệm làm việc trong chuyên ngành được đào tạo phù hợp với vị trí công việc mà người lao động nước ngoài dự kiến làm việc tại Việt Nam;

- Có ít nhất 5 năm kinh nghiệm và có chứng chỉ hành nghề phù hợp với vị trí công việc mà người lao động nước ngoài dự kiến làm việc tại Việt Nam;

- Trường hợp đặc biệt do Thủ tướng Chính phủ quyết định theo đề nghị của Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội.

b. Nhà quản lý, giám đốc điều hành là người lao động nước ngoài thuộc một trong các trường hợp sau:

- Người quản lý doanh nghiệp là người quản lý doanh nghiệp tư nhân và người quản lý công ty, bao gồm: chủ doanh nghiệp tư nhân, thành viên hợp danh, Chủ tịch Hội đồng thành viên, thành viên Hội đồng thành viên, Chủ tịch công ty, Chủ tịch Hội đồng quản trị, thành viên Hội đồng quản trị, Giám đốc hoặc Tổng giám đốc và cá nhân giữ chức danh quản lý khác theo quy định tại Điều lệ công ty.

- Giám đốc điều hành là người đứng đầu và trực tiếp điều hành đơn vị trực thuộc cơ quan, tổ chức, doanh nghiệp.

c. Lao động kỹ thuật là người lao động nước ngoài thuộc một trong các trường hợp sau đây:

- Được đào tạo chuyên ngành kỹ thuật hoặc chuyên ngành khác ít nhất 01 năm và làm việc ít nhất 03 năm trong chuyên ngành được đào tạo;

- Có ít nhất 5 năm kinh nghiệm làm công việc phù hợp với vị trí công việc mà người lao động nước ngoài dự kiến làm việc tại Việt Nam.

Doanh nghiệp cần nắm rõ các khái niệm (điều kiện) này; vì sẽ phải chuẩn bị các giấy tờ chứng minh, xác nhận đối tượng cụ thể khi thực hiện việc đề nghị cấp giấy phép lao động.

Thứ hai là, Doanh nghiệp, cơ quan, tổ chức, cá nhân trước khi tuyển dụng người lao động nước ngoài vào làm việc tại Việt Nam phải giải trình nhu cầu sử dụng lao động và được sự chấp thuận bằng văn bản của cơ quan nhà nước có thẩm quyền, cụ thể:

Trước ít nhất 30 ngày kể từ ngày dự kiến sử dụng người lao động nước ngoài, người sử dụng lao động (trừ nhà thầu) có trách nhiệm xác định nhu cầu sử dụng người lao động nước ngoài đối với từng vị trí công việc mà người lao động Việt Nam chưa đáp ứng được và báo cáo giải trình với Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội hoặc Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương nơi người lao động nước ngoài dự kiến làm việc theo Mẫu số 01/PLI Phụ lục I ban hành kèm theo Nghị định 152/2020/NĐ-CP.

Trong quá trình thực hiện nếu thay đổi nhu cầu sử dụng người lao động nước ngoài thì người sử dụng lao động phải báo cáo Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội hoặc Ủy ban nhân dân cấp tỉnh theo Mẫu số 02/PLI Phụ lục I ban hành kèm theo Nghị định này trước ít nhất 30 ngày kể từ ngày dự kiến sử dụng người lao động nước ngoài.

Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội hoặc Ủy ban nhân dân cấp tỉnh có văn bản chấp thuận hoặc không chấp thuận về việc sử dụng người lao động nước ngoài đối với từng vị trí công việc theo Mẫu số 03/PLI Phụ lục I ban hành kèm theo Nghị định 152/2020/NĐ-CP trong thời hạn 10 ngày làm việc kể từ ngày nhận được báo cáo giải trình hoặc báo cáo giải trình thay đổi nhu cầu sử dụng người lao động nước ngoài.

Thứ ba là, sau khi tuyển được NLĐNN, doanh nghiệp sẽ phải thực hiện công việc "Đề nghị cấp giấy phép lao động" Trước ít nhất 15 ngày, kể từ ngày người lao động nước ngoài dự kiến bắt đầu làm việc tại Việt Nam; hoặc, "Đề nghị xác nhận không thuộc diện cấp giấy phép lao động" nếu NLĐNN thuộc các trường hợp không phải cấp giấy phép lao động.

Và cuối cùng, doanh nghiệp thực hiện việc "Bảo lãnh cho người lao động nước ngoài được cấp thị thực nhập cảnh vào Việt Nam".

Có thể khái quát quá trình tuyển dụng NLĐNN theo sơ đồ sau:

Giải trình nhu cầu sử dụng NLĐNN > Tuyển dụng >> Đề nghị cấp giấy phép lao động hoặc Đề nghị xác nhận không thuộc diện cấp giấy phép lao động >>> Bảo lãnh cho NLĐNN được cấp thị thực nhập cảnh vào Việt Nam.

Lưu ý:

Nếu công dân nước ngoài thuộc các trường hợp sau đây thì doanh nghiệp không phải thực hiện việc giải trình về nhu cầu sử dụng NLĐNN.

a. Là Trưởng văn phòng đại diện, dự án hoặc chịu trách nhiệm chính về hoạt động của tổ chức quốc tế, tổ chức phi chính phủ nước ngoài tại Việt Nam.

b. Vào Việt Nam với thời hạn dưới 03 tháng để thực hiện chào bán dịch vụ.

c. Vào Việt Nam với thời hạn dưới 03 tháng để xử lý sự cố, tình huống kỹ thuật, công nghệ phức tạp nảy sinh làm ảnh hưởng hoặc có nguy cơ ảnh hưởng tới sản xuất, kinh doanh mà các chuyên gia Việt Nam và các chuyên gia nước ngoài hiện đang ở Việt Nam không xử lý được.

d. Là chủ sở hữu hoặc thành viên góp vốn của công ty trách nhiệm hữu hạn có giá trị góp vốn từ 3 tỷ đồng trở lên.

e. Là Chủ tịch Hội đồng quản trị hoặc thành viên Hội đồng quản trị của công ty cổ phần có giá trị góp vốn từ 3 tỷ đồng trở lên.

f. Vào Việt Nam làm việc tại vị trí nhà quản lý, giám đốc điều hành, chuyên gia hoặc lao động kỹ thuật có thời gian làm việc dưới 30 ngày và không quá 03 lần trong 01 năm.

g. Vào Việt Nam thực hiện thỏa thuận quốc tế mà cơ quan, tổ chức ở Trung ương, cấp tỉnh ký kết theo quy định của pháp luật.

h. Học sinh, sinh viên đang học tập tại các trường, cơ sở đào tạo ở nước ngoài có thỏa thuận thực tập trong các cơ quan, tổ chức, doanh nghiệp tại Việt Nam; học viên thực tập, tập sự trên tàu biển Việt Nam.

i. Thân nhân thành viên cơ quan đại diện nước ngoài tại Việt Nam quy định tại điểm l khoản 1 Điều 2 Nghị định này.

k. Có hộ chiếu công vụ vào làm việc cho cơ quan nhà nước, tổ chức chính trị, tổ chức chính trị - xã hội.

l. Người chịu trách nhiệm thành lập hiện diện thương mại.

3. Người lao động khi đăng ký dự tuyển, sẽ cần hoàn thành các giấy tờ sau:

1. Phiếu đăng ký dự tuyển lao động (tham khảo Mẫu số 04 ban hành kèm theo Thông tư 23/2014/TT-BLĐTBXH; hoặc, mẫu do doanh nghiệp quy định nhưng vẫn đảm bảo các nội dung tương tự như trong Mẫu số 04);

2. Bản sao các văn bằng, chứng chỉ chứng minh trình độ chuyên môn kỹ thuật; trình độ ngoại ngữ, tin học theo yêu cầu của vị trí cần tuyển;

3. Giấy chứng nhận sức khỏe theo quy định của Bộ Y tế;

4. Các giấy tờ cần thiết khác theo quy định của pháp luật (có thể yêu cầu nộp kèm bản sao giấy khai sinh, sơ yếu lý lịch; giấy phép lao động; bản sao các giấy tờ chứng thực cá nhân;....).

Khi nhận hồ sơ đăng ký dự tuyển, doanh nghiệp có trách nhiệm quản lý hồ sơ và thông báo cho người lao động về thời gian thực hiện tuyển dụng lao động.

Trường hợp không trúng tuyển hoặc không tham gia dự tuyển thì người lao động có quyền gửi văn bản yêu cầu doanh nghiệp trả lại hồ sơ trong thời hạn 03 tháng, kể từ ngày thông báo kết quả tuyển lao động. Đồng thời, doanh nghiệp phải trả lại đầy đủ hồ sơ đăng ký dự tuyển cho người lao động trong thời hạn 05 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được yêu cầu bằng văn bản.

4. Các lỗi tuyển dụng mà doanh nghiệp thường vướng phải

STT

Lỗi vi phạm

Mức phạt (triệu đồng)

1

Không khai trình việc sử dụng lao động theo quy định;

01 - 03

2

 

Không thể hiện, nhập đầy đủ thông tin về người lao động vào sổ quản lý lao động kể từ ngày người lao động bắt đầu làm việc;

Không xuất trình sổ quản lý lao động khi cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền yêu cầu.

3

Thu tiền của người lao động tham gia tuyển lao động;

4

Không lập sổ quản lý lao động; lập sổ quản lý lao động không đúng thời hạn, không đảm bảo các nội dung cơ bản theo quy định pháp luật; không ghi chép, nhập đầy đủ thông tin về người lao động vào sổ quản lý lao động khi hợp đồng lao động có hiệu lực; không cập nhật thông tin khi có sự thay đổi vào sổ quản lý lao động;

Phân biệt đối xử về giới tính, dân tộc, màu da, thành phần xã hội, tình trạng hôn nhân, tín ngưỡng, tôn giáo, nhiễm HIV, khuyết tật trong tuyển dụng, sử dụng và quản lý lao động.

05 – 10

5

Tuyển người dưới 14 tuổi vào học nghề, tập nghề, trừ những nghề, công việc được pháp luật cho phép.

50-75

Biện pháp khắc phục hậu quả: Buộc người sử dụng lao động hoàn trả người lao động khoản tiền đã thu đối với hành vi vi phạm số 3

0/5 - (0 bình chọn)

0/5 - (0 bình chọn)

0 thảo luận

@ 2020 - Bản quyền của Công ty cổ phần công nghệ giáo dục Gitiho Việt Nam
Giấy chứng nhận Đăng ký doanh nghiệp số: 0109077145, cấp bởi Sở kế hoạch và đầu tư TP. Hà Nội
Giấy phép mạng xã hội số: 588, cấp bởi Bộ thông tin và truyền thông