Chào bạn, bạn có thể lập văn bản thoả thuận ghi rõ sai sót và lập hoá đơn điều chỉnh giảm SL 50 của hoá đơn xuất trùng. Bạn tham khảo điều 20, thông tư 39/2014/TT-BTC nhé! https://thuvienphapluat.vn/van-ban/Th...
Chào bạn, trường hợp bên bạn là bên nhận uỷ thác xuất khẩu thì bạn sẽ hạch toán như sau:
Đối với doanh nghiệp nhận ủy thác xuất khẩu
- Khi nhận hàng ủy thác xuất khẩu, doanh nghiệp căn cứ vào Phiếu xuất kho kiêm vận chuyển nội bộ của bên ủy thác để kiểm tra số hàng nhận được;
- Khi hoàn thành thủ tục xuất khẩu, doanh nghiệp nhận ủy thác sử dụng invoice hoặc hóa đơn thương mại lập và giao cho khách hàng nước ngoài (theo https://thukyluat.vn/vb/thong-tu-119-... đã bỏ hóa đơn xuất khẩu).
Bạn hạch toán kế toán như thế này nhé:
Khi nhận tiền của bên giao ủy thác để chi các khoản thuế, ghi:
· Nợ các TK 111, 112
· Có TK 338 – Phải trả,
phải nộp khác (3388) (chi tiết bên giao ủy thác).
Khi xuất khẩu hàng nhận ủy thác
Khi xuất khẩu hàng
nhận ủy thác, bên nhận ủy thác không phản ánh số thuế phải nộp mà chỉ ghi nhận
số tiền đã nộp thuế hộ bên giao ủy thác, ghi:
· Nợ TK 138 – Phải thu
khác (1388) (chi tiết bên giao ủy thác – phải thu lại số tiền đã nộp hộ)
· Nợ TK 338 – Phải trả,
phải nộp khác (3388) (chi tiết bên giao ủy thác – trừ vào số tiền đã nhận của
bên giao ủy thác)
· Có các TK 111, 112.
Số tiền hàng phải thu về
Đối với số tiền hàng
phải thu về xuất khẩu hàng nhận ủy thác, kế toán phản ánh là số tiền phải trả
cho bên giao ủy thác, ghi:
· Nợ TK 112 – Tiền gửi
ngân hàng (nếu đã thu được tiền)
· Nợ TK 138 – Phải thu
khác (1388) (chi tiết khách hàng nước ngoài – nếu chưa thu được tiền)
·
Có TK 338 – Phải trả, phải nộp khác (3388) (chi tiết bên giao ủy
thác).
Các khoản chi hộ bên giao ủy thác xuất khẩu, ghi:
· Nợ TK 138 – Phải thu
khác (1388) (chi tiết bên giao ủy thác)
· Có các TK 111, 112.
Bù trừ khoản phải thu và phải trả, ghi:
· Nợ TK 338 – Phải trả,
phải nộp khác (3388) (chi tiết bên giao ủy thác)
· Có TK 138 – Phải thu
khác (1388) (chi tiết bên giao ủy thác).
Chào bạn, mình không hiểu hoá đơn GTGT của đơn vị uỷ thác là hoá đơn gì.
Phần còn lại bạn làm đúng rồi nhé. Bạn làm theo hướng dẫn bên trên là ok thôi.
Chào bạn, theo mình hiểu thì bên bạn là đơn vị nhận uỷ thác thì bên uỷ thác sẽ giao cho bạn hoá đơn GTGT của hàng xuất khẩu hay là hàng gì? Ý mình muốn hỏi là nội dung hoá đơn ấy bạn.
Chào bạn,
- Thứ nhất là tài khoản 244 là tài khoản đem tiền đi ký quỹ, ký cược cầm cố tại đơn vị khác nên bạn không hạch toán hàng nhận ký gửi ở đây.
- Thứ hai là hàng hoá bên bạn bán hộ bên uỷ thác không phải là tài sản hay nguồn vốn của doanh nghiệp, về bản chất nó không liên quan gì đến doanh nghiệp cả. Trước đây thì người ta cho phép hạch toán vào TK 003 nhưng TT 200 hiện nay đã bỏ tài khoản này nên bạn chú ý theo dõi ngoài bảng cân đối kế toán và có đưa vào thuyết minh bctc là được.
- Mình sẽ hạch toán như sau:
+ Khi bên A chuyển hàng cho bên bạn thì bạn nhập kho hàng hoá này vào phần bán hộ.
Nếu bên A đã đưa tiền để bên bạn thực hiện các chi phí cho việc xuất khẩu thì bạn ghi Nợ TK 112/Có TK 338
Nếu bên A không đưa tiền trước thì bạn không hạch toán gì cả.
+ Khi bên bạn xuất khẩu có phát sinh chi phí thì bạn ghi
Nợ TK 138 - Phải thu của bên A/Có TK 112 - Trường hợp bên A chưa đưa tiền cho bên bạn
Nợ TK 338 - Phải trả bên A/Có TK 112 - TH bên A đã đưa tiền trước cho bên bạn
- Trường hợp khách hàng nước ngoài chưa thanh toán : Nợ TK 138 - Phải thu KH nước ngoài/Có TK 338 - Phải trả bên A
- Khi khách hàng thanh toán tiền:
Nợ TK 112 / Có TK 138 - Khách hàng nước ngoài.
- Bù trừ các khoản thu hộ chi hộ:
Nợ TK 338/ Có TK 138 - Bên A
- Thanh toán cho bên A:
Nợ TK 338/Có TK 112
thưa cô, 4 trường hợpthuế GTGT của hàng hóa, dịch vụ mua vào vừa không được khấu trừ khi tính thuế GTGT phải nộp, vừa không được tính vào chi phí khi tính thuế TNDN là những trường hợp nào ạ
Chào bạn, có thể kể đến 1 số trường hợp:
- Cấc trường hợp sai sót về hoá đơn như sử dụng hoá đơn bất hợp pháp, sử dụng bất hợp pháp hoá đơn; hoá đơn không ghi đầy đủ tên, địa chỉ, mst của người mua hoặc người bán nên không xác định được người mua, người bán; hoá đơn khống; hoá đơn không đúng giá trị thực tế mua vào.
- Trường hợp hoá đơn từ 20 triệu đồng trở lên mà thanh toán bằng tiền mặt
- Trường hợp hoá đơn không phục vụ hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp
- Phần trên 1,6 tỉ của ô tô từ 9 chỗ ngồi trở xuống
Ngoài ra bạn xem lại nội dung Các khoản chi được trừ tại chương Thuế TNDN và điều 14, 15 thông tư 219/2013/TT-BTC nhé.
thưa cô, 4 khoản chi cho cá nhân không phải người lao động trong doanh nghiệp và các điều kiện để các khoản chi này được tính trừ khi tính thuế thu nhập doanh nghiệp thì có những khoản chi nào ạ, chi phí lãi vay có tính ko ạ
Chào bạn, một số khoản chi cho cá nhân không phải người lao động và đk để được trừ khi tính thuế TNDN:
- Chi phí thuê nhà, văn phòng, các TSCĐ khác của cá nhân. Bạn xem lại mục 4. Các khoản chi khác trong phần Các khoản chi được trừ - Thuế TNDN nhé.
- Chi phí dịch vụ thuê khoán cá nhân. Phải có hợp đồng dịch vụ, khấu trừ 10% thuế TNCN.
- Chỗ ở cho các chuyên gia nước ngoài của các doanh nghiệp nước ngoài là đối tác. Phải có đầy đủ hoá đơn chứng từ hợp lệ và đã được quy định trong quy chế, hợp đồng của công ty.
- Chi phí lãi vay của cá nhân phục vụ sản xuất kinh doanh thì chỉ được hạch toán phần lãi không vượt quá 150% lãi suất cơ bản do ngân hàng nhà nước công bố. Ngoài ra, công ty phải khấu trừ 5% trên số tiền lãi chi trả (là thuế TNCN từ hoạt động đầu tư vốn).