Cô ơi, mức trợ cấp hàng tháng "đối với mỗi nhân thân", có được hiểu là đối với mỗi người con dưới 18 tuổi, đối với mỗi tứ thân phụ mẫu, đối với mỗi người phải đang nuôi dưỡng,...tóm lại là đối với mỗi người là đối tượng được hưởng thì mỗi người đều được nhận, hay như nào ạ? VÍ dụ:
1 thân nhân= 1.490.000*50%= 745.000, thì người chết có tới 4-5-6 thân nhân thì mỗi người đều được hưởng 745k/tháng ạ? hay là cứ mỗi tháng gia đình chỉ được nhận 745k là xong? Cảm ơn Cô ạ
Chào em,
Căn cứ tại Điều 68 Luật BHXH năm 2014 quy định mức trợ cấp tuất hằng tháng như sau:
“1. Mức trợ cấp tuất hằng tháng đối với mỗi thân nhân bằng 50% mức lương cơ sở; trường hợp thân nhân không có người trực tiếp nuôi dưỡng thì mức trợ cấp tuất hằng tháng bằng 70% mức lương cơ sở.
2. Trường hợp một người chết thuộc đối tượng quy định tại khoản 1 Điều 67 của Luật này thì số thân nhân được hưởng trợ cấp tuất hằng tháng không quá 04 người; trường hợp có từ 02 người chết trở lên thì thân nhân của những người này được hưởng 02 lần mức trợ cấp quy định tại khoản 1 Điều này."
Và căn cứ theo Điều 67 Luật BHXH năm 2014 quy định các trường hợp hưởng trợ cấp tuất hàng tháng thì khi đã đủ điều kiện hưởng trợ cấp, thì 1 người chết sẽ có tối đa 4 thân nhân được nhận trợ cấp hàng tháng e nhé. Trong trường hợp hai người chết trở lên thì thân nhân nhận 2 lần mức quy định. Nên như trường hợp e nêu ở trên thì mỗi người sẽ nhận 745k/tháng và tối đa 4 thân nhân/1 người chết em nhé.
Cảm ơn Cô ạ. Như vậy với chế độ tử tuất, thân nhân sẽ được hưởng 2:
- Trợ cấp mai táng
- Trợ cấp tử tuất (hàng tháng hoặc 1 lần).
Và hồ sơ bao gồm các mục sau:
Đúng không Cô ạ?
Chào em ,
Căn cứ điều 22 Quyết định 636/QĐ-BHXH quy định hồ sơ hưởng chế độ tử tuất bao gồm:
" 1. Sổ BHXH của người đang đóng BHXH, người bảo lưu thời gian đóng BHXH và người chờ đủ Điều kiện về tuổi đời để hưởng lương hưu, trợ cấp hàng tháng bị chết hoặc hồ sơ hưởng lương hưu, trợ cấp BHXH hàng tháng do cơ quan BHXH quản lý đối với người đang hưởng lương hưu, trợ cấp BHXH hàng tháng bị chết.
2. Giấy chứng tử hoặc giấy báo tử hoặc trích lục khai tử hoặc quyết định tuyên bố là đã chết của Tòa án đã có hiệu lực pháp luật.
3. Tờ khai của thân nhân theo mẫu số 09A-HSB (bản chính).
4. Biên bản họp của các thân nhân đối với trường hợp đủ Điều kiện hưởng trợ cấp tuất hàng tháng nhưng chọn hưởng trợ cấp tuất một lần theo mẫu số 16-HSB (bản chính); trường hợp chỉ có một thân nhân đủ Điều kiện hưởng trợ cấp tuất hàng tháng hoặc nhiều thân nhân đủ Điều kiện hưởng trợ cấp tuất hàng tháng nhưng chỉ có một người đại diện hợp pháp mà lựa chọn hưởng trợ cấp tuất một lần thì thân nhân lựa chọn hưởng trợ cấp tuất một lần hoặc người đại diện hợp pháp của thân nhân chịu trách nhiệm về việc lựa chọn và không cần biên bản này.
5. Biên bản Điều tra TNLĐ đối với trường hợp chết do TNLĐ (trường hợp tai nạn giao thông được xác định là TNLĐ thì có thêm giấy tờ nêu tại Khoản 6 Điều 14); hoặc bệnh án Điều trị BNN đối với trường hợp chết do BNN.
6. Biên bản giám định mức suy giảm khả năng lao động của Hội đồng Giám định y khoa đối với thân nhân bị suy giảm khả năng lao động từ 81% trở lên (bản chính) hoặc Giấy xác nhận khuyết tật mức độ đặc biệt nặng (tương đương mức suy giảm khả năng lao động từ 81% trở lên) theo quy định tại Thông tư số 37/2012/TTLT-BLĐTBXH-BYT-BTC-BGDĐT trong trường hợp hưởng trợ cấp tuất hàng tháng.
2. Thời hạn làm hồ sơ hưởng chế độ tử tuất
Căn cứ khoản 10 Điều 26, khoản 4 Điều 27 Quyết định 636/QĐ-BHXH quy định về thời hạn giải quyết hồ sơ chế độ tử tuất
- Trong thời hạn 90 ngày kể từ ngày người bảo lưu thời gian đóng bảo hiểm xã hội, người tham gia bảo hiểm xã hội tự nguyện, người đang hưởng lương hưu, trợ cấp tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp hằng tháng chết thì thân nhân của họ nộp hồ sơ theo quy định cho cơ quan BHXH tỉnh hoặc BHXH huyện nơi chi trả chế độ BHXH hàng tháng hoặc nơi người lao động đang cư trú.
- Trong thời hạn 90 ngày kể từ ngày người lao động đang đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc bị chết thì thân nhân nộp hồ sơ theo quy định cho người sử dụng lao động ------> Trong thời hạn 30 ngày kể từ ngày nhận đủ hồ sơ từ thân nhân của người lao động, người sử dụng lao động nộp hồ sơ theo quy định cho cơ quan bảo hiểm xã hội.
- Trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày nhận đủ hồ sơ, cơ quan bảo hiểm xã hội có trách nhiệm giải quyết và tổ chức chi trả cho thân nhân của người lao động. Trường hợp không giải quyết thì phải trả lời bằng văn bản và nêu rõ lý do.
Em cứ căn cứ theo luật hiện hành là được e nhé.