12 công việc định kỳ liên quan đến vấn đề lao động (Phần 3)

Nội dung được viết bởi Sabrina

07. Báo cáo về công tác an toàn vệ sinh lao động

Căn cứ pháp lý:

  • Điều 10 Thông tư 07/2016/TT-BLĐTBXH Quy định nội dung tổ chức thực hiện công tác an toàn, vệ sinh lao động đối với cơ sở sản xuất, kinh doanh do Bộ trưởng Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội ban hành
  • Phụ lục II ban hành kèm theo Thông tư 07/2016/TT-BLĐTBXH Quy định nội dung tổ chức thực hiện công tác an toàn, vệ sinh lao động đối với cơ sở sản xuất, kinh doanh do Bộ trưởng Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội ban hành

Định kỳ hàng năm, doanh nghiệp phải gửi Báo cáo về công tác an toàn, vệ sinh lao động (Mẫu Phụ lục II ban hành kèm theo Thông tư 07/2016/TT-BLĐTBXH) về Sở Lao động - Thương binh và Xã hội và Sở Y tế nơi doanh nghiệp đặt trụ sở chính.

Báo cáo này phải được gửi trước ngày 10 tháng 01 của năm sau.

08. Thực hiện công bố tình hình tai nạn lao động (Nội dung này khác so với báo cáo tổng hợp tình hình tai nạn lao động)

Căn cứ pháp lý:

  • Điều 4 Thông tư 13/2020/TT-BLĐTBXH hướng dẫn về việc thu thập, lưu trữ, tổng hợp, cung cấp, công bố, đánh giá về tình hình tai nạn lao động và sự cố kỹ thuật gây mất an toàn, vệ sinh lao động nghiêm trọng do Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội ban hành
  • Điều 10 Thông tư 07/2016/TT-BLĐTBXH Quy định nội dung tổ chức thực hiện công tác an toàn, vệ sinh lao động đối với cơ sở sản xuất, kinh doanh do Bộ trưởng Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội ban hành

Định kỳ 06 tháng và hàng năm, doanh nghiệp có trách nhiệm đánh giá, công bố tình hình tai nạn lao động xảy ra tại cơ sở cho người lao động được biết. Thông tin phải được công bố trước ngày 10 tháng 07 đối với số liệu 06 tháng và trước ngày 15 tháng 01 năm liền sau đối với số liệu cả năm.

Nội dung công bố phải tối thiểu bao gồm những thông tin sau:

- Số vụ tai nạn lao động, số vụ tai nạn lao động chết người;

- Số người bị tai nạn lao động, số người bị chết do tai nạn lao động;

- Nguyên nhân chủ yếu xảy ra tai nạn;

- Thiệt hại do tai nạn lao động;

- Sự biến động (về số lượng, tỷ lệ) các số liệu thống kê so với cùng thời kỳ hoặc giai đoạn báo cáo; phân tích nguyên nhân biến động và hiệu quả của các biện pháp phòng chống tai nạn lao động.

Thông tin công bố phải được niêm yết công khai tại trụ sở của cơ sở và cấp tổ đội, phân xưởng (đối với các tổ đội, phân xưởng có xảy ra tai nạn lao động) và đăng tải trên trang thông tin điện tử của cơ sở (nếu có).

09. Tổ chức thương lượng tập thể

Căn cứ pháp lý

  • Điều 65 Bộ luật Lao động 2019
  • Điều 67 Bộ luật Lao động 2019
  • Điều 69 Bộ luật Lao động 2019
  • Điều 70 Bộ luật Lao động 2019
  • Khoản 3 Điều 3 Bộ luật Lao động 2019
  • Điều 172 Bộ luật Lao động 2019
  • Khoản 2 Điều 4 Luật Công đoàn 2012

Thương lượng tập thể là việc đàm phán, thỏa thuận giữa một bên là một hoặc nhiều tổ chức đại diện người lao động với một bên là một hoặc nhiều người sử dụng lao động hoặc tổ chức đại diện người sử dụng lao động nhằm xác lập điều kiện lao động, quy định về mối quan hệ giữa các bên và xây dựng quan hệ lao động tiến bộ, hài hòa và ổn định.

Nội dung thương lượng tập thể bao gồm:

+ Tiền lương, trợ cấp, nâng lương, thưởng, bữa ăn và các chế độ khác;

+ Mức lao động và thời giờ làm việc, thời giờ nghỉ ngơi, làm thêm giờ, nghỉ giữa ca;

+ Bảo đảm việc làm đối với người lao động;

+ Bảo đảm an toàn, vệ sinh lao động; thực hiện nội quy lao động;

+ Điều kiện, phương tiện hoạt động của tổ chức đại diện người lao động; mối quan hệ giữa người sử dụng lao động và tổ chức đại diện người lao động;

+ Cơ chế, phương thức phòng ngừa, giải quyết tranh chấp lao động;

+ Bảo đảm bình đẳng giới, bảo vệ thai sản, nghỉ hằng năm; phòng, chống bạo lực và quấy rối tình dục tại nơi làm việc;

+ Nội dung khác mà một hoặc các bên quan tâm.

Khi có yêu cầu thương lượng tập thể của tổ chức đại diện người lao động tại cơ sở hoặc yêu cầu của doanh nghiệp thì bên nhận được yêu cầu không được từ chối việc thương lượng.

Việc thương lượng tập thể được thực hiện thông qua cuộc họp thương lượng tập thể với số lượng người tham gia thương lượng tập thể của mỗi bên do các bên thỏa thuận. Thành phần tham gia thương lượng tập thể của mỗi bên do bên đó quyết định.

- Trường hợp bên người lao động có nhiều tổ chức đại diện tham gia thương lượng tập thể theo quy định thì tổ chức đại diện có quyền yêu cầu thương lượng quyết định số lượng đại diện của mỗi tổ chức tham gia thương lượng.

- Trường hợp bên người lao động có nhiều tổ chức đại diện tham gia thương lượng tập thể mà không có tổ chức nào đáp ứng quy định thì số lượng đại diện của mỗi tổ chức do các tổ chức đó thỏa thuận. Trường hợp không thỏa thuận được thì các tổ chức có quyền tự nguyện kết hợp với nhau để yêu cầu thương lượng tập thể nhưng tổng số thành viên của các tổ chức này phải đạt tỷ lệ tối thiểu trên tổng số người lao động trong doanh nghiệp theo quy định của Chính phủ

- Mỗi bên thương lượng tập thể có quyền mời tổ chức đại diện cấp trên của mình cử người tham gia là đại diện thương lượng và bên kia không được từ chối. Đại diện thương lượng tập thể của mỗi bên không được vượt quá số lượng quy định trên, trừ trường hợp được bên kia đồng ý.

Quy trình tổ chức thương lượng tập thể tại doanh nghiệp được thực hiện như sau:

1. Chuẩn bị:

- Trong thời hạn 07 ngày làm việc kể từ ngày nhận được yêu cầu và nội dung thương lượng, các bên thỏa thuận về địa điểm, thời gian bắt đầu thương lượng.

- Doanh nghiệp có trách nhiệm bố trí thời gian, địa điểm và các điều kiện cần thiết để tổ chức các phiên họp thương lượng tập thể. Thời gian bắt đầu thương lượng không được quá 30 ngày kể từ ngày nhận được yêu cầu thương lượng tập thể.

2. Tiến hành tổ chức:

- Thời gian thương lượng tập thể không được quá 90 ngày kể từ ngày bắt đầu thương lượng, trừ trường hợp các bên có thỏa thuận khác.

+ Thời gian tham gia các phiên họp thương lượng tập thể của đại diện bên người lao động được tính là thời gian làm việc có hưởng lương.

+ Trường hợp người lao động là thành viên của tổ chức đại diện người lao động tham gia các phiên họp thương lượng tập thể thì thời gian tham gia các phiên họp không tính vào thời gian mà doanh nghiệp dành cho toàn bộ thành viên ban lãnh đạo của tổ chức đại diện người lao động tại cơ sở để thực hiện nhiệm vụ của tổ chức đại diện trên cơ sở số lượng thành viên của tổ chức.

- Doanh nghiệp có trách nhiệm cung cấp thông tin về tình hình hoạt động sản xuất, kinh doanh và nội dung khác liên quan trực tiếp đến nội dung thương lượng trong phạm vi doanh nghiệp nhằm tạo điều kiện thuận lợi cho thương lượng tập thể, trừ thông tin về bí mật kinh doanh, bí mật công nghệ của người sử dụng lao động trong thời hạn 10 ngày kể từ ngày nhận được yêu cầu từ phía bên đại diện người lao động.

- Tổ chức đại diện người lao động tại cơ sở có quyền tổ chức thảo luận, lấy ý kiến người lao động về nội dung, cách thức tiến hành và kết quả của quá trình thương lượng tập thể; quyết định về thời gian, địa điểm và cách thức tiến hành thảo luận, lấy ý kiến người lao động nhưng không được làm ảnh hưởng đến hoạt động sản xuất, kinh doanh bình thường của doanh nghiệp.

- Biên bản cuộc họp thương lượng tập thể ghi rõ nội dung đã được các bên thống nhất, nội dung còn ý kiến khác nhau trong đó ghi rõ nội dung đã được các bên thống nhất, nội dung còn ý kiến khác nhau.

Lưu ý:

- Đại diện hai bên thương lượng thỏa thuận về số lần, thời gian tiến hành thương lượng tập thể định kỳ hằng năm và thống nhất bằng văn bản có chữ ký của các bên tham gia để làm căn cứ tiến hành thương lượng

- Tổ chức đại diện người lao động tại cơ sở là tổ chức được thành lập trên cơ sở tự nguyện của người lao động tại một đơn vị sử dụng lao động nhằm mục đích bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp, chính đáng của người lao động trong quan hệ lao động thông qua thương lượng tập thể hoặc các hình thức khác theo quy định của pháp luật về lao động.

Tổ chức đại diện người lao động tại cơ sở bao gồm công đoàn cơ sở và tổ chức của người lao động tại doanh nghiệp.

+ Công đoàn cơ sở: là tổ chức cơ sở của Công đoàn, tập hợp đoàn viên công đoàn trong một hoặc một số cơ quan, tổ chức, doanh nghiệp, được công đoàn cấp trên trực tiếp cơ sở công nhận theo quy định của pháp luật và Điều lệ Công đoàn Việt Nam.

+ Tổ chức của người lao động tại doanh nghiệp: được thành lập và hoạt động hợp pháp sau khi cơ quan nhà nước có thẩm quyền cấp đăng ký. Việc tổ chức và hoạt động phải bảo đảm nguyên tắc tuân thủ Hiến pháp, pháp luật và điều lệ; tự nguyện, tự quản, dân chủ, minh bạch.

10. Tổ chức khám sức khỏe định kỳ, bệnh nghề nghiệp cho người lao động

Căn cứ pháp lý

  • Điều 21 Luật an toàn, vệ sinh lao động 2015
  • Khoản 2 Điều 27 Luật an toàn, vệ sinh lao động 2015

Doanh nghiệp có trách nhiệm tổ chức khám sức khỏe định kỳ cho người lao động như sau:

Tất cả người lao động

Ít nhất một lần mỗi năm

- Người lao động làm nghề, công việc nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm hoặc đặc biệt nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm

- Người lao động là người khuyết tật

- Người lao động chưa thành niên

- Người lao động cao tuổi

Ít nhất một lần mỗi 06 tháng

Khi khám sức khỏe định kỳ theo các trường hợp nêu trên; thì, người lao động nữ phải được khám chuyên khoa phụ sản và người làm việc trong môi trường lao động tiếp xúc với các yếu tố có nguy cơ gây bệnh nghề nghiệp phải được khám phát hiện bệnh nghề nghiệp

Ngoài ra, doanh nghiệp còn có trách nhiệm tổ chức khám sức khỏe cho người lao động trong các trường hợp sau:

-  Trước khi bố trí việc làm cho người lao động. 

- Trước khi chuyển người lao động sang làm nghề, công việc nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm hơn.

- Sau khi người lao động bị tai nạn lao động hoặc bị bệnh nghề nghiệp đã phục hồi sức khỏe và tiếp tục trở lại làm việc, trừ trường hợp đã được Hội đồng y khoa khám giám định mức suy giảm khả năng lao động.

Doanh nghiệp liên hệ với các cơ sở y tế công lập hoặc cơ sở khám, chữa bệnh được cấp phép thực hiện khám sức khỏe để thỏa thuận, hợp đồng tổ chức khám sức khỏe theo các trách nhiệm nêu trên. Các cơ sở này sẽ hướng dẫn doanh nghiệp cụ thể về các nội dung cần khám.

Doanh nghiệp có trách nhiệm lập và quản lý hồ sơ sức khỏe của người lao động, hồ sơ sức khỏe của người bị bệnh nghề nghiệp; thông báo kết quả khám sức khỏe, khám phát hiện bệnh nghề nghiệp để người lao động biết; hằng năm, báo cáo về việc quản lý sức khỏe người lao động thuộc trách nhiệm quản lý cho cơ quan quản lý nhà nước về y tế có thẩm quyền

Chi phí cho hoạt động khám sức khỏe, khám phát hiện bệnh nghề nghiệp, điều trị bệnh nghề nghiệp cho người lao động do doanh nghiệp chi trả được hạch toán vào chi phí được trừ khi xác định thu nhập chịu thuế thu nhập doanh nghiệp.

11. Báo cáo y tế lao động

Căn cứ pháp lý

  • Điều 27 Luật an toàn, vệ sinh lao động 2015
  • Điều 10 Thông tư 19/2016/TT-BYT hướng dẫn quản lý vệ sinh lao động và sức khỏe người lao động do Bộ trưởng Bộ Y tế ban hành
  • Phụ lục 8 ban hành kèm theo Thông tư 19/2016/TT-BYT hướng dẫn quản lý vệ sinh lao động và sức khỏe người lao động do Bộ trưởng Bộ Y tế ban hành

Doanh nghiệp có trách nhiệm lập và quản lý hồ sơ sức khỏe của người lao động, hồ sơ sức khỏe của người bị bệnh nghề nghiệp; thông báo kết quả khám sức khỏe, khám phát hiện bệnh nghề nghiệp để người lao động biết.

Định kỳ 06 tháng và hàng năm, doanh nghiệp phải báo cáo về việc quản lý sức khỏe người lao động thuộc trách nhiệm quản lý của mình thông qua Báo cáo y tế lao động (Phụ lục 8 ban hành kèm theo Thông tư 19/2016/TT-BYT) cho cơ quan quản lý nhà nước về y tế có thẩm quyền biết. Báo cáo phải gửi trước ngày 05 tháng 07 đối với số liệu 06 tháng và trước ngày 10 tháng 01 năm liền sau đối với số liệu cả năm

Nơi nộp: Trung tâm y tế huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh (sau đây gọi là Trung tâm y tế) nơi đặt trụ sở chính của cơ sở lao động.

12. Tự kiểm tra việc thực hiện pháp luật lao động

Căn cứ pháp lý

  • Khoản 1, 2 Điều 3 Thông tư 17/2018/TT-BLĐTBXH quy định về tự kiểm tra việc thực hiện pháp luật lao động của doanh nghiệp do Bộ trưởng Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội ban hành
  • Điều 4 Thông tư 17/2018/TT-BLĐTBXH quy định về tự kiểm tra việc thực hiện pháp luật lao động của doanh nghiệp do Bộ trưởng Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội ban hành
  • Điều 5 Thông tư 17/2018/TT-BLĐTBXH quy định về tự kiểm tra việc thực hiện pháp luật lao động của doanh nghiệp do Bộ trưởng Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội ban hành
  • Điều 6 Thông tư 17/2018/TT-BLĐTBXH quy định về tự kiểm tra việc thực hiện pháp luật lao động của doanh nghiệp do Bộ trưởng Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội ban hành
  • Điều 7 Thông tư 17/2018/TT-BLĐTBXH quy định về tự kiểm tra việc thực hiện pháp luật lao động của doanh nghiệp do Bộ trưởng Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội ban hành
  • Phụ lục I ban hành kèm theo Thông tư 17/2018/TT-BLĐTBXH quy định về tự kiểm tra việc thực hiện pháp luật lao động của doanh nghiệp do Bộ trưởng Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội ban hành
  • Điều 13 Thông tư 17/2018/TT-BLĐTBXH quy định về tự kiểm tra việc thực hiện pháp luật lao động của doanh nghiệp do Bộ trưởng Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội ban hành

Tự kiểm tra việc thực hiện pháp luật lao động (sau đây gọi là tự kiểm tra) là hoạt động tự thu thập, phân tích, đánh giá việc chấp hành các quy định của pháp luật lao động của doanh nghiệp tại nơi sản xuất, kinh doanh.

Doanh nghiệp phải tổ chức tự kiểm tra việc chấp hành pháp luật lao động tại cơ sở của mình ít nhất một (01) lần trong năm nhằm đánh giá mức độ tuân thủ pháp luật lao động và có giải pháp cải tiến việc tuân thủ. Thời gian tự kiểm tra cụ thể do người sử dụng lao động quyết định.

Thời kỳ tự kiểm tra là từ ngày đầu tiên tháng một dương lịch của năm trước đến thời điểm kiểm tra.

Nội dung tự kiểm tra pháp luật lao động bao gồm:

- Việc thực hiện báo cáo định kỳ;

- Việc tuyển dụng và đào tạo lao động;

- Việc giao kết và thực hiện hợp đồng lao động;

- Việc đối thoại, thương lượng và ký kết thỏa ước lao động tập thể;

- Thời giờ làm việc và nghỉ ngơi;

- Việc trả lương cho người lao động;

- Việc tổ chức, thực hiện công tác an toàn, vệ sinh lao động;

- Việc thực hiện các quy định đối với lao động nữ, lao động là người cao tuổi, lao động chưa thành niên, lao động là người khuyết tật, lao động là người nước ngoài;

- Việc xây dựng và đăng ký nội quy lao động; xử lý kỷ luật lao động, bồi thường trách nhiệm vật chất;

- Việc tham gia và trích đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc, bảo hiểm thất nghiệp, bảo hiểm y tế hàng tháng cho người lao động thuộc đối tượng phải tham gia;

- Việc giải quyết tranh chấp và khiếu nại về lao động;

- Nội dung khác mà người sử dụng lao động thấy cần thiết.

Doanh nghiệp tiến hành tự kiểm tra việc thực hiện pháp luật lao động theo trình thự như sau:

Đầu tiên, căn cứ thời gian và kế hoạch tự kiểm tra đã xác định, doanh nghiệp thành lập đoàn tự kiểm tra.

Thành phần đoàn tự kiểm tra gồm:

- Đại diện doanh nghiệp làm trưởng đoàn;

- Thành viên đoàn là cán bộ lao động, tiền lương, cán bộ an toàn, vệ sinh lao động;

- Đại diện người lao động; 

- Thành phần khác có liên quan do doanh nghiệp tự quyết định.

Đồng thời, doanh nghiệp đăng ký tài khoản trên trang thông tin điện tử (http://tukiemtraphapluatlaodong.gov.vnđể lấy phiếu tự kiểm tra làm nội dung tự kiểm tra. Căn cứ vào lĩnh vực sản xuất, kinh doanh chính, doanh nghiệp lựa chọn một (01) hoặc nhiều phiếu tự kiểm tra làm nội dung tự kiểm tra.

Sau đó, đoàn tự kiểm tra tiến hành đối chiếu với các quy định pháp luật lao động hiện hành tương ứng theo từng nội dung tự kiểm tra để phân tích, so sánh và kết luận doanh nghiệp có tuân thủ pháp luật lao động hay không và đưa ra biện pháp khắc phục nội dung không tuân thủ (nếu có).

Đối với những nội dung cần phải đến hiện trường sản xuất, kinh doanh, nơi làm việc của người lao động thì đoàn tự kiểm tra đến để xem xét, kiểm tra, cần thiết có giải pháp khắc phục ngay những vi phạm (nếu có).

Hồ sơ tự kiểm tra gồm:

1. Phiếu tự kiểm tra;

2. Kết luận tự kiểm tra;

3. Văn bản thành lập đoàn tự kiểm tra của doanh nghiệp;

4. Các tài liệu, hồ sơ phát sinh trong quá trình tự kiểm tra.

Hồ sơ tự kiểm tra phải được lưu giữ trong hồ sơ quản lý doanh nghiệp để làm căn cứ theo dõi, phân tích, đưa ra các chính sách, giải pháp nhằm nâng cao tuân thủ pháp luật lao động tại doanh nghiệp.

Khi có yêu cầu bằng văn bản của cơ quan Thanh tra nhà nước về lao động, doanh nghiệp phối hợp với đại diện tập thể lao động tại cơ sở thực hiện báo cáo kết quả tự kiểm tra trực tuyến tại http://tukiemtraphapluatlaodong.gov.vn.

Cơ sở sử dụng lao động, bao gồm cả chi nhánh, văn phòng đại diện có trụ sở tại địa phương, đơn vị đến thi công tại địa phương phải báo cáo tự kiểm tra pháp luật lao động trực tuyến với cơ quan cấp trên quản lý trực tiếp và với Thanh tra Sở Lao động - Thương binh và Xã hội nơi chi nhánh văn phòng đại diện, đơn vị thi công đang hoạt động.

Doanh nghiệp, cá nhân không chấp hành công tác tự kiểm tra và báo cáo theo quy định tại Thông tư 17/2018/TT-BLĐTBXH là cơ sở để cơ quan thanh tra nhà nước về lao động tiến hành thanh tra đột xuất hoặc đưa vào kế hoạch thanh tra năm sau, đồng thời là tình tiết tăng nặng để quyết định mức xử phạt vi phạm hành chính, nếu gây hậu quả nghiêm trọng sẽ bị truy cứu trách nhiệm hình sự và bị xử lý bằng các hình thức khác theo quy định của pháp luật.

0/5 - (0 bình chọn)

0/5 - (0 bình chọn)

0 thảo luận

@ 2020 - Bản quyền của Công ty cổ phần công nghệ giáo dục Gitiho Việt Nam
Giấy chứng nhận Đăng ký doanh nghiệp số: 0109077145, cấp bởi Sở kế hoạch và đầu tư TP. Hà Nội
Giấy phép mạng xã hội số: 588, cấp bởi Bộ thông tin và truyền thông