50 hành vi xử phạt hành chính vi phạm về vấn đề Bảo hiểm xã hội (Phần 1)

Nội dung được viết bởi Sabrina

1. Người sử dụng lao động chậm đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc, bảo hiểm thất nghiệp

- Cơ sở pháp lý: 

+ Điểm a Khoản 5 Điều 39 Nghị định 12/2022/NĐ-CP

+ Khoản 5 Điều 39 Nghị định 12/2022/NĐ-CP

+ Khoản 10 Điều 39 Nghị định 12/2022/NĐ-CP

+ Khoản 2, 3 Điều 48 Nghị định 12/2022/NĐ-CP

+ Khoản 2 đến 5 Điều 49 Nghị định 12/2022/NĐ-CP

+ Điều 52 Nghị định 12/2022/NĐ-CP

- Hình thức xử phạt

Phạt tiền từ 12% đến 15% tổng số tiền phải đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc, bảo hiểm thất nghiệp tại thời điểm lập biên bản vi phạm hành chính nhưng tối đa không quá 75.000.000 đồng

- Biện pháp khắc phục

+ Buộc người sử dụng lao động đóng đủ số tiền bảo hiểm xã hội bắt buộc, bảo hiểm thất nghiệp phải đóng cho cơ quan bảo hiểm xã hội đối với hành vi vi phạm
+ Buộc người sử dụng lao động nộp khoản tiền lãi bằng 02 lần mức lãi suất đầu tư quỹ bảo hiểm xã hội bình quân của năm trước liền kề tính trên số tiền, thời gian chậm đóng, không đóng, trốn đóng, chiếm dụng tiền đóng; nếu không thực hiện thì theo yêu cầu của người có thẩm quyền, ngân hàng, tổ chức tín dụng khác, kho bạc nhà nước có trách nhiệm trích từ tài khoản tiền gửi của người sử dụng lao động để nộp số tiền chưa đóng, chậm đóng và khoản tiền lãi của số tiền này tính theo lãi suất tiền gửi không kỳ hạn cao nhất của các ngân hàng thương mại nhà nước công bố tại thời điểm xử phạt vào tài khoản của cơ quan bảo hiểm xã hội đối với những hành vi vi phạm từ 30 ngày trở lên

- Thẩm quyền

+ Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện
+ Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh
+ Chánh Thanh tra Sở Lao động - Thương binh và Xã hội
+ Chánh thanh tra Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội
+ Trưởng đoàn thanh tra lao động cấp Bộ
+ Trưởng đoàn thanh tra lao động cấp Sở
+ Trưởng đoàn thanh tra chuyên ngành của cơ quan quản lý nhà nước được giao thực hiện chức năng thanh tra chuyên ngành về lao động, bảo hiểm xã hội, người lao động Việt Nam đi làm việc ở nước ngoài theo hợp đồng
+ Giám đốc bảo hiểm xã hội cấp tỉnh
+ Tổng Giám đốc Bảo hiểm xã hội Việt Nam
+ Trưởng đoàn thanh tra chuyên ngành do Tổng Giám đốc Bảo hiểm xã hội Việt Nam thành lập

2. Người sử dụng lao động đóng bảo hiểm xã hội, bảo hiểm thất nghiệp không đủ số người thuộc diện tham gia bảo hiểm xã hội bắt buộc, bảo hiểm thất nghiệp mà không phải là trốn đóng

- Cơ sở pháp lý

Khoản 5 Điều 39 Nghị định 12/2022/NĐ-CP

Điểm a Khoản 10 Điều 39 Nghị định 12/2022/NĐ-CP

Khoản 2, 3 Điều 48 Nghị định 12/2022/NĐ-CP

Khoản 2 đến 5 Điều 49 Nghị định 12/2022/NĐ-CP

Điều 52 Nghị định 12/2022/NĐ-CP

- Hình thức xử phạt

Phạt tiền từ 12% đến 15% tổng số tiền phải đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc, bảo hiểm thất nghiệp tại thời điểm lập biên bản vi phạm hành chính nhưng tối đa không quá 75.000.000 đồng

- Biện pháp khắc phục

Buộc người sử dụng lao động đóng đủ số tiền bảo hiểm xã hội bắt buộc, bảo hiểm thất nghiệp phải đóng cho cơ quan bảo hiểm xã hội đối với hành vi vi phạm

- Thẩm quyền

+ Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện
+ Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh
+ Chánh Thanh tra Sở Lao động - Thương binh và Xã hội
+ Chánh thanh tra Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội
+ Trưởng đoàn thanh tra lao động cấp Bộ
+ Trưởng đoàn thanh tra lao động cấp Sở
+ Trưởng đoàn thanh tra chuyên ngành của cơ quan quản lý nhà nước được giao thực hiện chức năng thanh tra chuyên ngành về lao động, bảo hiểm xã hội, người lao động Việt Nam đi làm việc ở nước ngoài theo hợp đồng
+ Giám đốc bảo hiểm xã hội cấp tỉnh
+ Tổng Giám đốc Bảo hiểm xã hội Việt Nam
+ Trưởng đoàn thanh tra chuyên ngành do Tổng Giám đốc Bảo hiểm xã hội Việt Nam thành lập

3. Người sử dụng lao động không trả sổ bảo hiểm xã hội cho người lao động theo quy định tại khoản 5 Điều 21 của Luật Bảo hiểm xã hội

- Cơ sở pháp lý

Khoản 4 Điều 41 Nghị định 12/2022/NĐ-CP

Điều 48 Nghị định 12/2022/NĐ-CP

Khoản 2 đến 5 Điều 49 Nghị định 12/2022/NĐ-CP

- Hình thức xử phạt

Phạt tiền từ 2.000.000 đồng đến 4.000.000 đồng khi vi phạm với mỗi người lao động nhưng tối đa không quá 75.000.000 đồng

- Thẩm quyền

+ Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã

+ Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện

+ Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh

+ Chánh Thanh tra Sở Lao động - Thương binh và Xã hội

+ Chánh thanh tra Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội

+ Trưởng đoàn thanh tra lao động cấp Bộ

+ Trưởng đoàn thanh tra lao động cấp Sở

+ Trưởng đoàn thanh tra chuyên ngành của cơ quan quản lý nhà nước được giao thực hiện chức năng thanh tra chuyên ngành về lao động, bảo hiểm xã hội, người lao động Việt Nam đi làm việc ở nước ngoài theo hợp đồng

4. Người sử dụng lao động hằng năm, không niêm yết công khai thông tin đóng bảo hiểm xã hội của người lao động do cơ quan bảo hiểm xã hội cung cấp theo quy định tại khoản 7 Điều 23 của Luật Bảo hiểm xã hội

- Căn cứ pháp lý

Khoản 2 Điều 39 Nghị định 12/2022/NĐ-CP

Điều 48 Nghị định 12/2022/NĐ-CP

Khoản 2 đến 5 Điều 49 Nghị định 12/2022/NĐ-CP

- Hình thức xử phạt

Phạt tiền từ 2.000.000 đồng đến 6.000.000 đồng

- Thẩm quyền

+ Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã

+ Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện

+ Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh

+ Chánh Thanh tra Sở Lao động - Thương binh và Xã hội

+ Chánh thanh tra Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội

+ Trưởng đoàn thanh tra lao động cấp Bộ

+ Trưởng đoàn thanh tra lao động cấp Sở

+ Trưởng đoàn thanh tra chuyên ngành của cơ quan quản lý nhà nước được giao thực hiện chức năng thanh tra chuyên ngành về lao động, bảo hiểm xã hội, người lao động Việt Nam đi làm việc ở nước ngoài theo hợp đồng

5. Người sử dụng lao động làm giả, làm sai lệch nội dung hồ sơ hưởng bảo hiểm xã hội, bảo hiểm thất nghiệp để trục lợi chế độ bảo hiểm xã hội, bảo hiểm thất nghiệp nhưng chưa đến mức truy cứu trách nhiệm hình sự đối với mỗi hồ sơ hưởng bảo hiểm xã hội, bảo hiểm thất nghiệp làm giả, làm sai lệch nội dung

- Căn cứ pháp lý:

Điều 40 Nghị định 12/2022/NĐ-CP

Điều 48 Nghị định 12/2022/NĐ-CP

Khoản 2 đến 5 Điều 49 Nghị định 12/2022/NĐ-CP

- Hình thức xử phạt

Phạt tiền từ 20.000.000 đồng đến 40.000.000 đồng nhưng tối đa không quá 150.000.000 đồng

- Biện pháp khắc phục

+ Buộc nộp lại cho cơ quan bảo hiểm xã hội số tiền bảo hiểm xã hội, số tiền trợ cấp thất nghiệp, số tiền hỗ trợ học nghề, số tiền hỗ trợ đào tạo, bồi dưỡng, nâng cao trình độ kỹ năng nghề để duy trì việc làm cho người lao động đã nhận do thực hiện hành vi vi phạm

- Thẩm quyền

+ Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện

+ Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh

+ Chánh Thanh tra Sở Lao động - Thương binh và Xã hội

+ Chánh thanh tra Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội

+ Trưởng đoàn thanh tra lao động cấp Bộ

+ Trưởng đoàn thanh tra lao động cấp Sở

+ Trưởng đoàn thanh tra chuyên ngành của cơ quan quản lý nhà nước được giao thực hiện chức năng thanh tra chuyên ngành về lao động, bảo hiểm xã hội, người lao động Việt Nam đi làm việc ở nước ngoài theo hợp đồng

6. Người sử dụng lao động chiếm dụng tiền hưởng bảo hiểm xã hội bắt buộc của người lao động

- Căn cứ pháp lý

Khoản 2 Điều 41 Nghị định 12/2022/NĐ-CP

Điểm b Khoản 7 Điều 41 Nghị định 12/2022/NĐ-CP

Khoản 2, 3 Điều 48 Nghị định 12/2022/NĐ-CP

Khoản 2 đến 5 Điều 49 Nghị định 12/2022/NĐ-CP

- Hình thức xử phạt

+ Phạt tiền từ 36% đến 40% tổng số tiền hưởng bảo hiểm xã hội bắt buộc của người lao động mà người sử dụng lao động đã chiếm dụng tại thời điểm lập biên bản vi phạm hành chính nhưng tối đa không quá 150.000.000 đồng

- Biện pháp khắc phục

+ Buộc người sử dụng lao động hoàn trả cho người lao động số tiền hưởng bảo hiểm xã hội bắt buộc đã chiếm dụng của người lao động và khoản tiền lãi của số tiền này tính theo lãi suất tiền gửi không kỳ hạn cao nhất của các ngân hàng thương mại nhà nước công bố tại thời điểm xử phạt đối với vi phạm

- Thẩm quyền

+ Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện

+ Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh

+ Chánh Thanh tra Sở Lao động - Thương binh và Xã hội

+ Chánh thanh tra Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội

+ Trưởng đoàn thanh tra lao động cấp Bộ

+ Trưởng đoàn thanh tra lao động cấp Sở

+ Trưởng đoàn thanh tra chuyên ngành của cơ quan quản lý nhà nước được giao thực hiện chức năng thanh tra chuyên ngành về lao động, bảo hiểm xã hội, người lao động Việt Nam đi làm việc ở nước ngoài theo hợp đồng

7. Người sử dụng lao động không đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc, bảo hiểm thất nghiệp cho toàn bộ người lao động thuộc diện tham gia bảo hiểm xã hội bắt buộc, bảo hiểm thất nghiệp nhưng chưa đến mức truy cứu trách nhiệm hình sự

- Căn cứ pháp lý

Điều 39 Nghị định 12/2022/NĐ-CP

Khoản 2, 3 Điều 48 Nghị định 12/2022/NĐ-CP

Khoản 2 đến 5 Điều 49 Nghị định 12/2022/NĐ-CP

Điều 52 Nghị định 12/2022/NĐ-CP

- Hình thức xử phạt

Phạt tiền từ 18% đến 20% tổng số tiền phải đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc, bảo hiểm thất nghiệp tại thời điểm lập biên bản vi phạm hành chính nhưng tối đa không quá 75.000.000 đồng

- Biện pháp khắc phục

+ Buộc người sử dụng lao động đóng đủ số tiền bảo hiểm xã hội bắt buộc, bảo hiểm thất nghiệp phải đóng cho cơ quan bảo hiểm xã hội đối với hành vi vi phạm
+ Buộc người sử dụng lao động nộp khoản tiền lãi bằng 02 lần mức lãi suất đầu tư quỹ bảo hiểm xã hội bình quân của năm trước liền kề tính trên số tiền, thời gian chậm đóng, không đóng, trốn đóng, chiếm dụng tiền đóng; nếu không thực hiện thì theo yêu cầu của người có thẩm quyền, ngân hàng, tổ chức tín dụng khác, kho bạc nhà nước có trách nhiệm trích từ tài khoản tiền gửi của người sử dụng lao động để nộp số tiền chưa đóng, chậm đóng và khoản tiền lãi của số tiền này tính theo lãi suất tiền gửi không kỳ hạn cao nhất của các ngân hàng thương mại nhà nước công bố tại thời điểm xử phạt vào tài khoản của cơ quan bảo hiểm xã hội đối với những hành vi vi phạm từ 30 ngày trở lên

- Thẩm quyền

+ Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện
+ Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh
+ Chánh Thanh tra Sở Lao động - Thương binh và Xã hội
+ Chánh thanh tra Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội
+ Trưởng đoàn thanh tra lao động cấp Bộ
+ Trưởng đoàn thanh tra lao động cấp Sở
+ Trưởng đoàn thanh tra chuyên ngành của cơ quan quản lý nhà nước được giao thực hiện chức năng thanh tra chuyên ngành về lao động, bảo hiểm xã hội, người lao động Việt Nam đi làm việc ở nước ngoài theo hợp đồng
+ Giám đốc bảo hiểm xã hội cấp tỉnh
+ Tổng Giám đốc Bảo hiểm xã hội Việt Nam
+ Trưởng đoàn thanh tra chuyên ngành do Tổng Giám đốc Bảo hiểm xã hội Việt Nam thành lập

0/5 - (0 bình chọn)

0/5 - (0 bình chọn)

0 thảo luận

@ 2020 - Bản quyền của Công ty cổ phần công nghệ giáo dục Gitiho Việt Nam
Giấy chứng nhận Đăng ký doanh nghiệp số: 0109077145, cấp bởi Sở kế hoạch và đầu tư TP. Hà Nội
Giấy phép mạng xã hội số: 588, cấp bởi Bộ thông tin và truyền thông