Cách phân biệt trợ cấp thôi việc và trợ cấp mất việc làm

Nội dung được viết bởi Sabrina

Trợ cấp thôi việc và trợ cấp mất việc làm đều là khoản mà người sử dụng lao động phải chi trả cho người lao động trong trường hợp người lao động chấm dứt hợp đồng lao động đối với công ty, tuy nhiên việc chi trả này không phải thực hiện đồng thời cũng không phải trường hợp nào nghỉ việc cũng có thể nhận được một trong hai khoản này mà tùy từng trường hợp sẽ trả 1 trong 2 khoản trên, đi kèm với nó là điều kiện và mức chi của 2 khoản này cũng có sự khác biệt. Bài viết này Gitiho sẽ cùng các bạn đi tìm cách phân biệt Trợ cấp thôi việc và trợ cấp mất việc làm nhé.

Căn cứ pháp lý

  • Điều 34 Bộ luật Lao động 2019
  • Điều 46 Bộ luật Lao động 2019
  • Điều 47 Bộ luật Lao động 2019
  • Điểm e Khoản 1 Điều 36 Quyền đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động của người sử dụng lao động Bộ luật Lao động 2019
  • Khoản 4 Điều 125 Áp dụng hình thức xử lý kỷ luật sa thải Bộ luật Lao động 2019
  • Điều 128 Bộ luật Lao động 2019
  • Điều 169 Tuổi nghỉ hưu Bộ luật Lao động 2019
  • Khoản 5 Điều 328 Bộ luật tố tụng hình sự 2015
  • Điều 8 Nghị định 145/2020/NĐ-CP hướng dẫn Bộ luật Lao động về điều kiện lao động và quan hệ lao động
  • Điều 35 Bộ luật Lao động 2019

Hợp đồng lao động chấm dứt theo một trong các trường hợp sau:

1. Hết hạn hợp đồng lao động

2. Đã hoàn thành công việc theo hợp đồng lao động.

3. Hai bên thoả thuận chấm dứt hợp đồng lao động

4. Người lao động bị kết án phạt tù nhưng không được hưởng án treo hoặc không thuộc trường hợp được trả tự do theo quy định của Bộ luật Tố tụng hình sự 2015 gồm: không có tội, được miễn trách nhiệm hình sự hoặc được miễn hình phạt,xử phạt bằng hình phạt không phải là hình phạt tù, xử phạt tù nhưng được hưởng án treo, thời hạn phạt tù bằng hoặc ngắn hơn thời gian bị cáo đã bị tạm giam. Ngoài ra, tử hình hoặc bị cấm làm công việc ghi trong hợp đồng lao động theo bản án, quyết định của Tòa án đã có hiệu lực pháp luật.

5. Người lao động chết; bị Tòa án tuyên bố mất năng lực hành vi dân sự, mất tích hoặc đã chết.

6. Người sử dụng lao động là cá nhân chết; bị Tòa án tuyên bố mất năng lực hành vi dân sự, mất tích hoặc đã chết. Người sử dụng lao động không phải là cá nhân chấm dứt hoạt động hoặc bị cơ quan chuyên môn về đăng ký kinh doanh thuộc Ủy ban nhân dân cấp tỉnh ra thông báo không có người đại diện theo pháp luật, người được ủy quyền thực hiện quyền và nghĩa vụ của người đại diện theo pháp luật.

7. Người lao động đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động theo quy định về quyền đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động của người lao động. 

8. Người sử dụng lao động đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động

9. Doanh nghiệp cho người lao động thôi việc do thay đổi cơ cấu tổ chức, tổ chức lại lao động;

10. Doanh nghiệp cho người lao động thôi việc do thay đổi quy trình, công nghệ, máy móc, thiết bị sản xuất, kinh doanh gắn với ngành, nghề sản xuất, kinh doanh của người sử dụng lao động;

11. Doanh nghiệp cho người lao động thôi việc do thay đổi sản phẩm hoặc cơ cấu sản phẩm.

12. Do chia, tách, hợp nhất, sáp nhập; bán, cho thuê, chuyển đổi loại hình doanh nghiệp; chuyển nhượng quyền sở hữu, quyền sử dụng tài sản của doanh nghiệp, hợp tác xã

Việc chi trả Trợ cấp thôi việc và Trợ cấp mất việc làm phát sinh tương ứng với các trường hợp hợp đồng lao động chấm dứt nêu trên; cụ thể như sau:

 

Hợp đồng lao động chấm dứt theo trường hợp

Trợ cấp thôi việc

1; 2; 3; 4; 5 ; 6; 7; 8

Trợ cấp mất việc làm

9; 10; 11 và 12

Tuy hai loại trợ cấp này khác nhau về trường hợp làm phát sinh, nhưng có cách xác định đối tượng hưởng giống nhau (cho nên, sau đây gọi chung là Trợ cấp); cụ thể như sau:

Trước tiên, cần hiểu rằng, không phải bất kỳ người lao động nào có hợp đồng lao động (sau đây gọi tắt là Hợp đồng lao động) chấm dứt theo các trường hợp nêu trên thì sẽ chắc chắn được hưởng loại trợ cấp tương ứng.

Người sử dụng lao động hay còn gọi là doanh nghiệp nói riêng. có trách nhiệm chi trả trợ cấp thôi việc, mất việc đối với người lao động đã làm việc thường xuyên cho mình từ đủ 12 tháng trở lên khi hợp đồng lao động chấm dứt theo quy định pháp luật.

Tổng thời gian làm việc thực tế của người lao động là tổng thời gian người lao động đã làm việc cho doanh nghiệp theo Hợp đồng lao động, bao gồm cả những khoảng thời gian sau:

- Thời gian người lao động đã làm việc thực tế cho doanh nghiệp theo hợp đồng lao động;

- Thời gian được doanh nghiệp cử đi học;

- Thời gian thử việc;

- Thời gian nghỉ hưởng chế độ ốm đau, thai sản theo quy định của pháp luật về bảo hiểm xã hội;

- Thời gian nghỉ việc để điều trị, phục hồi chức năng lao động khi bị tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp mà được người sử dụng lao động trả lương theo quy định của pháp luật về an toàn, vệ sinh lao động;

- Thời gian phải ngừng việc, nghỉ việc không do lỗi của người lao động;

- Thời gian nghỉ hằng tuần, nghỉ việc hưởng nguyên lương;

- Thời gian nghỉ việc để thực hiện nghĩa vụ công dân theo quy định của pháp luật mà được doanh nghiệp trả lương;

- Thời gian bị tạm đình chỉ công việc.

- Thời gian thực hiện nhiệm vụ của tổ chức đại diện người lao động.

- Thời gian bị tạm đình chỉ công việc không được quá 15 ngày, trường hợp đặc biệt không được quá 90 ngày. Trong thời gian bị tạm đình chỉ công việc, người lao động được tạm ứng 50% tiền lương trước khi bị đình chỉ công việc.

Ví dụ: Doanh nghiệp A có 03 trường hợp người lao động đơn phương chấm dứt Hợp đồng lao động hợp pháp là B; C và D. Tính đến thời điểm chấm dứt Hợp đồng lao động, tổng thời gian làm việc cho A của B là 03 năm 01 tháng, của C là 10 tháng và của D là 01 năm 06 tháng. Như vậy, doanh nghiệp A xem xét việc trả trợ cấp thôi việc cho B và D; không cần xem xét việc có phải trả trợ cấp thôi việc cho C vì tổng thời gian làm việc của C chưa từ đủ 12 tháng trở lên.

Tiếp đến, khi có người lao động phải được xem xét trả Trợ cấp thì doanh nghiệp sẽ xác định Thời gian làm việc để tính hưởng Trợ cấp của những người lao động đó.

Thời gian làm việc để tính hưởng Trợ cấp = Tổng thời gian người lao động đã làm việc thực tế - Thời gian người lao động đã tham gia bảo hiểm thất nghiệp và Thời gian làm việc đã được doanh nghiệp chi trả trợ cấp thôi việc trước đây (nếu có).

Thời gian làm việc để tính hưởng Trợ cấp được tính theo năm (đủ 12 tháng), trường hợp có tháng lẻ thì từ đủ 01 tháng đến dưới 06 tháng được tính bằng 1/2 năm; từ đủ 06 tháng trở lên được tính bằng 01 năm làm việc.

Tiếp tục ví dụ nêu trên: B và D có tổng thời gian tham gia bảo hiểm thất nghiệp tại doanh nghiệp A lần lượt là 26 tháng và 13 tháng. Như vậy, B và D có thời gian làm việc tính hưởng trợ cấp thôi việc lần lượt là 11 tháng và 05 tháng; được tính thành 01 năm và ½ năm.

Cuối cùng, căn cứ theo Thời gian làm việc tính hưởng Trợ cấp đã được xác định và loại trợ cấp phải trả, doanh nghiệp tính mức chi trả trợ cấp đó cho người lao động; cụ thể như sau:

- Trợ cấp thôi việc: với mỗi năm làm việc tính hưởng trợ cấp, người lao động nhận trợ cấp bằng ½ (một nửa) tháng tiền lương.

Lưu ý:  

  1. Người lao động đủ điều kiện hưởng lương hưu theo quy định Bộ luật Lao động 2019 và pháp luật về bảo hiểm xã hội;
  2. Người lao động tự ý bỏ việc mà không có lý do chính đáng từ 05 ngày làm việc liên tục trở lên. Trường hợp được coi là có lý do chính đáng theo quy định.

- Trợ cấp mất việc làm: với mỗi năm làm việc tính trả trợ cấp, người lao động nhận trợ cấp bằng 02 tháng tiền lương; nhưng, nếu thời gian làm việc tính trả trợ cấp ít hơn 24 tháng thì doanh nghiệp có trách nhiệm chi trả trợ cấp mất việc làm cho người lao động ít nhất bằng 02 tháng tiền lương;

Tiền lương tính trả Trợ cấp là tiền lương bình quân theo hợp đồng lao động của 06 tháng liền kề trước khi hợp đồng lao động chấm dứt.

Kết thúc ví dụ đang đề cập, B và D sẽ nhận được trợ cấp thôi việc lần lượt bằng ½ và ¼ tháng tiền lương tính trả trợ cấp. Giả sử, ở đây là trường hợp doanh nghiệp A phải trả Trợ cấp mất việc làm thì B và D sẽ đều nhận được khoản tiền bằng 02 tháng tiền lương tính hưởng trợ cấp; do cả 02 đều có thời gian tính hưởng loại trợ cấp này dưới 24 tháng.

Trong thời hạn 07 ngày làm việc, kể từ ngày chấm dứt hợp đồng lao động, doanh nghiệp và người lao động có trách nhiệm thanh toán đầy đủ các khoản có liên quan đến quyền lợi của mỗi bên. Trường hợp đặc biệt, thời hạn thanh toán có thể kéo dài nhưng không được quá 30 ngày, kể từ ngày chấm dứt hợp đồng lao động, thuộc một trong các trường hợp sau:

- Doanh nghiệp hoặc người lao động gặp thiên tai, hỏa hoạn, địch họa hoặc dịch bệnh truyền nhiễm nguy hiểm;

- Doanh nghiệp thay đổi cơ cấu, công nghệ hoặc lý do kinh tế hoặc sáp nhập, hợp nhất, chia, tách doanh nghiệp, hợp tác xã, chuyển quyền sở hữu, quyền sử dụng tài sản.

Lưu ý:

Nếu sau khi sáp nhập, hợp nhất, chia, tách doanh nghiệp mà chấm dứt Hợp đồng lao động thì doanh nghiệp có trách nhiệm chi trả trợ cấp thôi việc hoặc trợ cấp mất việc làm đối với thời gian người lao động đã làm việc cho mình và thời gian người lao động đã làm việc cho doanh nghiệp bị sáp nhập, hợp nhất, chia, tách doanh nghiệp, hợp tác xã.

Trường hợp Hợp đồng lao động cuối cùng do người lao động đơn phương chấm dứt trái pháp luật hoặc bị xử lý kỷ luật sa thải thì thời gian làm việc theo Hợp đồng lao động cuối cùng không được dùng để tính trợ cấp thôi việc.

Kinh phí chi trả trợ cấp thôi việc, trợ cấp mất việc làm được hạch toán vào chi phí sản xuất, kinh doanh hoặc kinh phí hoạt động của doanh nghiệp.

5/5 - (1 bình chọn)

5/5 - (1 bình chọn)

0 thảo luận

@ 2020 - Bản quyền của Công ty cổ phần công nghệ giáo dục Gitiho Việt Nam
Giấy chứng nhận Đăng ký doanh nghiệp số: 0109077145, cấp bởi Sở kế hoạch và đầu tư TP. Hà Nội
Giấy phép mạng xã hội số: 588, cấp bởi Bộ thông tin và truyền thông