Những vấn đề pháp lý xoay quanh lao động trẻ em tại Việt Nam

Nội dung được viết bởi Sabrina

Lao động trẻ em được xem là vấn đề tương đối nhạy cảm của xã hội cũng như tại các doanh nghiệp. Chính vì vậy, đây là nhóm đối tượng mà Chính phủ ban hành những Luật và những điều khoản điều chỉnh riêng. Cùng Gitiho tìm hiểu về các vấn đề pháp lý xoay quanh lao động trẻ em tại Việt Nam trong bài viết này nhé.

Xem thêm: Những vấn đề doanh nghiệp cần lưu ý khi tuyển dụng người lao động

Nắm vững Luật lao động 2019 cùng khóa học HRG04 - Pháp luật lao động

Những vấn đề pháp lý xoay quanh lao động trẻ em

Thông thường, các doanh nghiệp rất ít khi sử dụng lao động trẻ em. Tuy nhiên, vẫn có các nhóm lao động này được sử dụng nhiều ở các làng nghề thủ công hoặc giúp việc trong các gia đình/ quán ăn và những cơ sở kinh doanh hộ gia đình.

Đối tượng thuộc nhóm lao động trẻ em

Theo Điều 1 Luật Trẻ em 2016 quy định trẻ em là người dưới 16 tuổi.

Bên cạnh đó, theo khoản 1 Điều 3 Bộ luật Lao động 2019 quy định người lao động là người làm việc cho người sử dụng lao động theo thỏa thuận, được trả lương và chịu sự quản lý, điều hành, giám sát của người sử dụng lao động. Độ tuổi lao động tối thiểu của người lao động là đủ 15 tuổi, trừ trường hợp quy định tại Mục 1 Chương XI của Bộ luật này.

Như vậy, có thể hiểu người lao động dưới 15 tuổi làm việc theo thỏa thuận, được trả lương và chịu sự quản lý, điều hành, giám sát của người sử dụng lao động thì được xem là lao động trẻ em. Khi sử dụng lao động trẻ em, người sử dụng lao động cần lưu ý những công việc được phép sử dụng lao động trẻ em và các điều kiện kèm theo.

Xem thêm: Các loại hợp đồng liên quan đến quan hệ lao động và những vấn đề cần lưu ý

Những điều kiện khi sử dụng lao động trẻ em

Theo khoản 1 Điều 4 Thông tư 09/2020/TT - BLĐTBXH quy định để ký hợp đồng lao động với người chưa đủ 15 tuổi, người có thẩm quyền ký hợp đồng lao động bên phía người sử dụng lao động sẽ phải đáp ứng các điều kiện sau:

  • Có phiếu lý lịch tư pháp được cấp không quá 06 tháng kể từ ngày cấp đến ngày giao kết hợp đồng lao động, trong đó không có án tích về hành vi xâm hại trẻ em;
  • Có Bản cam kết chưa từng bị truy cứu trách nhiệm hình sự, xử phạt vi phạm hành chính về hành vi xâm hại trẻ em theo Mẫu số 02 tại Phụ lục I ban hành kèm theo Thông tư này.

Bên cạnh đó, nếu sử dụng người lao động chưa đủ 13 tuổi thì phải được sự đồng ý của cơ quan sau:

  • Đối với người sử dụng lao động là doanh nghiệp, cơ quan, tổ chức, hợp tác xã: Sở Lao động - Thương binh và Xã hội nơi đặt trụ sở chính hoặc nơi có địa chỉ được ghi trong giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp…;
  • Đối với người sử dụng lao động là hộ gia đình, cá nhân: Sở Lao động - Thương binh và Xã hội nơi đăng ký hộ khẩu thường trú/tạm trú.

Do đó, chỉ khi người sử dụng lao động đáp ứng đủ các điều kiện nêu trên thì sẽ được sử dụng lao động trẻ em.

lao động trẻ em

Lưu ý khi giao kết hợp đồng lao động với lao động trẻ em

Theo Điều 145 Bộ luật Lao động 2019 quy định khi sử dụng người chưa đủ 15 tuổi làm việc, người sử dụng lao động phải tuân theo quy định sau đây:

  • Phải giao kết hợp đồng lao động bằng văn bản với người chưa đủ 15 tuổi và người đại diện theo pháp luật của người đó;
  • Bố trí giờ làm việc không ảnh hưởng đến thời gian học tập của người chưa đủ 15 tuổi;
  • Phải có giấy khám sức khỏe của cơ sở khám bệnh, chữa bệnh có thẩm quyền xác nhận sức khỏe của người chưa đủ 15 tuổi phù hợp với công việc và tổ chức kiểm tra sức khỏe định kỳ ít nhất một lần trong 06 tháng; và
  • Bảo đảm điều kiện làm việc, an toàn, vệ sinh lao động phù hợp với lứa tuổi.
  • Chỉ được tuyển dụng và sử dụng người từ đủ 13 tuổi đến chưa đủ 15 tuổi vào làm các công việc nhẹ.
  • Không được tuyển dụng và sử dụng người chưa đủ 13 tuổi làm việc, trừ các công việc nghệ thuật, thể dục, thể thao nhưng không làm tổn hại đến sự phát triển thể lực, trí lực, nhân cách của người chưa đủ 13 tuổi và phải có sự đồng ý của cơ quan chuyên môn về lao động thuộc Ủy ban nhân dân cấp tỉnh.

Như vậy, người sử dụng lao động buộc phải giao kết hợp đồng lao động bằng văn bản khi sử dụng lao động trẻ em, nội dung hợp đồng phải đảm bảo các nội dung sau (theo khoản 2 Điều 4 Thông tư 09/2020/TT - BLĐTBXH và Điều 21 Bộ luật Lao động 2019):

  • Tên, địa chỉ của người sử dụng lao động và họ tên, chức danh của người giao kết hợp đồng lao động bên phía người sử dụng lao động;
  • Họ tên, ngày tháng năm sinh, giới tính, nơi cư trú, số thẻ Căn cước công dân, Chứng minh nhân dân hoặc hộ chiếu của người giao kết hợp đồng lao động bên phía người lao động;
  • Họ và tên; ngày, tháng, năm sinh; giới tính; nơi cư trú; số điện thoại (nếu có); số thẻ căn cước công dân hoặc chứng minh nhân dân hoặc hộ chiếu của người đại diện theo pháp luật của người chưa đủ 15 tuổi;
  • Công việc và địa điểm làm việc;
  • Chỗ ở đối với người chưa đủ 15 tuổi làm việc xa gia đình;
  • Thời hạn của hợp đồng lao động;
  • Mức lương theo công việc hoặc chức danh, hình thức trả lương, thời hạn trả lương, phụ cấp lương và các khoản bổ sung khác;
  • Chế độ nâng bậc, nâng lương;
  • Thời giờ làm việc, thời giờ nghỉ ngơi;
  • Việc bảo đảm điều kiện học tập;
  • Trang bị bảo hộ lao động cho người lao động;
  • Bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế và bảo hiểm thất nghiệp;
  • Đào tạo, bồi dưỡng, nâng cao trình độ, kỹ năng nghề.

Lưu ý: hợp đồng lao động đối với lao động trẻ em chưa đủ 13 tuổi thì chỉ có hiệu lực sau khi có văn bản đồng ý của Sở Lao động - Thương binh và Xã hội.

Chế độ làm việc dành cho lao động trẻ em

Theo Điều 3 Thông tư 09/2020/TT - BLĐTBXH quy định khi sử dụng lao động dưới 15 tuổi, người sử dụng lao động phải đảm bảo các điều kiện sau:

Về thời gian làm việc theo khoản 1 Điều 146 Bộ luật Lao động 2019:

  • Không được làm việc quá 04 giờ/ngày và 20 giờ/tuần;
  • Không được làm thêm giờ, làm việc vào ban đêm (từ 22 giờ đến 06 giờ sáng hôm sau); ngoại trừ một số trường hợp được quy định tại Điều 10 Thông tư 09/2020/TT - BLĐTBXH.
  • Người chưa đủ 15 tuổi vừa làm việc vừa học tập hoặc có nhu cầu học tập thì việc bố trí thời giờ làm việc phải bảo đảm không ảnh hưởng đến thời gian học tập của người.

Về thời giờ nghỉ ngơi: Lao động trẻ em được bố trí nghỉ giải lao giữa giờ làm việc;

Tuân thủ quy định về khám sức khỏe, khám phát hiện bệnh nghề nghiệp và bảo đảm điều kiện làm việc, an toàn, vệ sinh lao động: Phải có giấy khám sức khỏe của cơ sở khám bệnh, chữa bệnh có thẩm quyền xác nhận sức khỏe của người chưa đủ 15 tuổi phù hợp với công việc và tổ chức kiểm tra sức khỏe định kỳ ít nhất một lần trong 06 tháng; và phải bảo đảm điều kiện làm việc, an toàn, vệ sinh lao động phù hợp với lứa tuổi.

Công việc và nơi làm việc chỉ được tuyển dụng và sử dụng người từ đủ 13 tuổi đến chưa đủ 15 tuổi vào làm công việc nhẹ sau đây:

  • Biểu diễn nghệ thuật.
  • Vận động viên thể thao.
  • Lập trình phần mềm.
  • Các nghề truyền thống: chấm men gốm; cưa vỏ trai; làm giấy dó; làm nón lá; chấm nón; dệt chiếu; làm trống; dệt thổ cẩm; thêu thổ cẩm; làm bún gạo; làm miến; làm giá đỗ; làm bánh đa; dệt tơ tằm; se sợi hoa sen; vẽ tranh sơn mài, se nhang, làm vàng mã (trừ các công đoạn có sử dụng hóa chất độc hại như sơn ta, hóa chất tẩy rửa, hóa chất dùng để ướp màu, hóa chất tạo mùi, tạo tàn nhang cong…).
  • Các nghề thủ công mỹ nghệ: thêu ren; mộc mỹ nghệ; làm lược sừng; làm tranh dân gian (tranh Đông Hồ, tranh Hàng Trống…); nặn tò he; làm tranh khắc gỗ, biểu tranh lụa; nhặt vỏ sò, điệp để gắn trên tranh mỹ nghệ; mài đánh bóng tranh mỹ nghệ; xâu chuỗi tràng hạt kết cườm, đánh bóng trang sức mỹ nghệ; làm rối búp bê; làm thiếp mừng các sản phẩm từ giấy nghệ thuật trang trí trên thiếp mừng; làm khung tranh mô hình giấy, hộp giấy, túi giấy.
  • Đan lát, làm các đồ gia dụng, đồ thủ công mỹ nghệ từ nguyên liệu tự nhiên như: mây, tre, nứa, dừa, chuối, bèo lục bình, đay, cói, quế, guột, đót, lá nón.
  • Gói nem, gói kẹo, gói bánh (trừ việc vận hành hoặc sử dụng các máy, thiết bị, dụng cụ đóng gói).
  • Nuôi tằm.
  • Làm cỏ vườn rau sạch; thu hoạch rau, củ, quả sạch theo mùa.
  • Chăn thả gia súc tại nông trại.
  • Phụ gỡ lưới cá, đan lưới cá, phơi khô thủy sản.
  • Cắt chỉ, đơm nút, thùa khuyết, đóng gói vào hộp các sản phẩm dệt thủ công.

Những nơi làm việc không được phép sử dụng lao động trẻ em:

  • Dưới nước, dưới lòng đất, trong hang động, trong đường hầm;
  • Công trường xây dựng;
  • Cơ sở giết mổ gia súc;
  • Sòng bạc, quán bar, vũ trường, phòng hát karaoke, khách sạn, nhà nghỉ, cơ sở tắm hơi, cơ sở xoa bóp; điểm kinh doanh xổ số, dịch vụ trò chơi điện tử;
  • Tiếp xúc với các yếu tố nguy hiểm, yếu tố có hại có trong môi trường lao động nằm ngoài giới hạn cho phép theo tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về vệ sinh lao động, bao gồm: điện từ trường, rung, ồn, nhiệt độ, bụi silic, bụi không chứa silic, bụi bông, bụi amiăng, bụi than, bụi tale; các loại chất, tia phóng xạ; bức xạ bởi tia X, các chất độc hại và các tia có hại khác;
  • Tiếp xúc với các vi sinh vật gây bệnh;
  • Thời gian làm việc trên 04 giờ/ngày trong không gian làm việc gò bó, chật hẹp, công việc có khi phải quỳ gối, nằm, cúi khom;
  • Trên giá cao hay dây treo cao hơn 2 m so với mặt sàn làm việc; địa hình đồi núi dốc trên 300;
  • Các công việc ở trong hố sâu hơn 5m.
  • Làm việc trong nhà tù hoặc trong bệnh viện tâm thần.

Ngoài ra, người lao động là trẻ em cũng được hưởng đầy đủ các quyền lợi khác dành cho người lao động thông thường.

Xem thêm: Những vấn đề cần lưu ý khi giao kết hợp đồng lao động với đối tượng là người khuyết tật

Tổng kết

Trên đây là những nội dung pháp lý cơ bản khi sử dụng lao động trẻ em. Đối tượng lao động trẻ em cũng giống với đối tượng lao động người cao tuổi -  là những đối tượng lao động đặc biệt cần người sử dụng lao động hết sức quan tâm và lưu ý những quy định riêng của pháp luật dành cho hai nhóm đối tượng này, nhằm tránh những vấn đề rủi ro pháp lý không đáng có trong quá trình thực hiện quan hệ lao động giữa các bên, bởi đây không phải là 2 nhóm đối tượng được pháp luật đặc biệt bảo hộ mà còn nhận được sự quan tâm của xã hội.

Để tìm hiểu thêm các kiến thức xoay quanh Luật lao động, bạn hãy tham khảo các bài viết trên blog Gitiho.com nhé. Rất nhiều kiến thức hữu ích và các tài liệu dành cho dân hành chính - nhân sự đang chờ đợi bạn đó.

Gitiho xin cảm ơn và chúc bạn thành công!

0/5 - (0 bình chọn)

0/5 - (0 bình chọn)

0 thảo luận

@ 2020 - Bản quyền của Công ty cổ phần công nghệ giáo dục Gitiho Việt Nam
Giấy chứng nhận Đăng ký doanh nghiệp số: 0109077145, cấp bởi Sở kế hoạch và đầu tư TP. Hà Nội
Giấy phép mạng xã hội số: 588, cấp bởi Bộ thông tin và truyền thông