Những điểm mới trong GIAO KẾT VÀ THỰC HIỆN HỢP ĐỒNG LAO ĐỘNG của Bộ Luật lao động 2019

Sabrina11/08/2022

Ngày 01/01/2021, Bộ Luật Lao động năm 2019 chính thức có hiệu lực, đồng nghĩa với việc chấm dứt hiệu lực của Bộ Luật Lao động năm 2012. Các nội dung sửa đổi/ bổ sung trong đó có nội dung về Giao kết và thực hiện Hợp đồng lao động có những tác động không nhỏ đến công tác quản trị nhân sự của các doanh nghiệp. Vậy những sửa đổi bổ sung này là gì? Hãy cùng Gitiho tìm hiểu những thay đổi này là gì nhé.

GIAO KẾT VÀ THỰC HIỆN HỢP ĐỒNG LAO ĐỘNG theo Bộ Luật lao động 2019.

Thay đổi 1: Nhận dạng HĐLĐ (Điều 13)

Văn bản cũ:

HĐLĐ là thỏa thuận giữa NLĐ và NSDLĐ về trả lương, điều kiện làm việc, quyền, nghĩa
vụ của các bên (Điều 15 BLLĐ năm 2012)

Văn bản mới:

- Vẫn quy định khái niệm
- Bổ sung các dấu hiệu nhận biết của HĐLĐ:
+ Việc làm
+ Có trả công, tiền lương
+ Có sự quản lý, điều hành, giám sát của một bên.

(Điều 13 BLLĐ năm 2019)

Bộ luật Lao động 2012
Điều 15. Hợp đồng lao động
Hợp đồng lao động là sự thoả thuận giữa người lao động và người sử dụng lao động về việc làm có trả lương, điều kiện làm việc, quyền và nghĩa vụ của mỗi bên trong quan hệ lao động.

Bộ luật Lao động 2019
Điều 13. Hợp đồng lao động
1. Hợp đồng lao động là sự thỏa thuận giữa người lao động và người sử dụng lao động về việc làm có trả công, tiền lương, điều kiện lao động, quyền và nghĩa vụ của mỗi bên trong quan hệ lao động.

Trường hợp hai bên thỏa thuận bằng tên gọi khác nhưng có nội dung thể hiện về việc làm có trả công, tiền lương và sự quản lý, điều hành, giám sát của một bên thì được coi là hợp đồng lao
động.

2. Trước khi nhận người lao động vào làm việc thì người sử dụng lao động phải giao kết hợp đồng lao động với người lao động.

Thay đổi 2: Bộ Luật Lao động 2019 đã Bổ sung hình thức HĐLĐ (Điều 14)

Văn bản cũ:

i. Văn bản
ii. Lời nói

(Điều 16 BLLĐ năm 2012)

Văn bản mới:

i) Văn bản
ii) Lời nói
iii) Thông điệp dữ liệu điện tử (có giá trị như HĐLĐ bằng văn bản).

(Điều 14 BLLĐ năm 2019)

Bộ luật Lao động 2012

Điều 16. Hình thức hợp đồng lao động

1. Hợp đồng lao động phải được giao kết bằng văn bản và được làm thành  02 bản, người lao động giữ 01 bản, người sử dụng lao động giữ 01 bản, trừ trường hợp quy định tại khoản 2 Điều này.

2. Đối với công việc tạm thời có thời hạn dưới 03 tháng, các bên có thể giao kết hợp đồng lao động bằng lời nói.

Bộ luật Lao động 2019

Điều 14. Hình thức hợp đồng lao động

1. Hợp đồng lao động phải được giao kết bằng văn bản và được làm thành 02 bản, người lao động giữ 01 bản, người sử dụng lao động giữ 01 bản, trừ trường hợp quy định tại khoản 2 Điều này. 

Hợp đồng lao động được giao kết thông qua phương tiện điện tử dưới hình thức thông điệp dữ liệu theo quy định của pháp luật về giao dịch điện tử có giá trị như hợp đồng lao động bằng văn bản.

2. Hai bên có thể giao kết hợp đồng lao động bằng lời nói đối với hợp đồng có thời hạn dưới 01 tháng, trừ trường hợp quy định tại khoản 2 Điều 18, điểm a khoản 1 Điều 145 và khoản 1 Điều 162 của Bộ luật này.

Thay đổi 3: Bộ Luật Lao động năm 2019 đã chính thức thay đổi các Loại HĐLĐ (Điều 20)

Văn bản cũ

- Có 03 loại HĐLĐ: i) Không xác định thời hạn; ii) Xác định thời hạn (12-36 tháng); iii) Theo mùa vụ hoặc công việc nhất định (dưới 12 tháng)

- Khi HĐLĐ hết hạn mà NLĐ vẫn tiếp tục làm việc:

+ Phải ký HĐLĐ mới trong thời hạn 30 ngày;

+ Nếu không ký HĐLĐ mới thì bị chuyển loại HĐLĐ.

+ Chỉ được ký HĐLĐ mới thêm 01 lần

- Chỉ được ký HĐLĐ < 12 tháng đối với công việc không có tính chất thường xuyên từ 12 tháng trở lên

(Điều 22 BLLĐ 2012)

Văn bản mới

- Có 02 loại : i) Không xác định thời hạn; ii) Xác định thời hạn (tối đa 36 tháng)

- Khi HĐLĐ hết hạn mà NLĐ vẫn tiếp tục làm việc (quy định rõ hơn):

+ Phải ký HĐLĐ mới trong thời hạn 30 ngày;

+ Trong thời hạn chưa ký HĐLĐ mới thì quyền và nghĩa vụ của 2 bên giải quyết theo HĐLĐ đã giao kết.

+ Nếu không ký HĐLĐ mới thì bị chuyển loại HĐLĐ.

+ Chỉ được ký HĐLĐ mới thêm 01 lần, trừ 4 trường hợp đặc biệt (người được thuê làm giám đốc trong DN có vốn nhà nước; NLĐ cao tuổi; NLĐ nước ngoài; NLĐ là thành viên ban lãnh đạo của tổ chức đại diện NLĐ tại cơ sở đang trong nhiệm kỳ mà hết hạn HĐLĐ)

- Bỏ quy định về vấn đề chỉ ký HĐLĐ < 12 tháng đối với công việc không có tính chất thường xuyên từ 12 tháng trở lên

(Điều 20 BLLĐ năm 2019)

Bộ luật Lao động 2012

Điều 22. Loại hợp đồng lao động

1. Hợp đồng lao động phải được giao kết theo một trong các loại sau đây:

a) Hợp đồng lao động không xác định thời hạn;

Hợp đồng lao động không xác định thời hạn là hợp đồng mà trong đó hai bên không xác định thời hạn, thời điểm chấm dứt hiệu lực của hợp đồng.

b) Hợp đồng lao động xác định thời hạn;

Hợp đồng lao động xác định thời hạn là hợp đồng mà trong đó hai bên xác định thời hạn, thời điểm chấm dứt hiệu lực của hợp đồng trong khoảng thời gian từ đủ 12 tháng đến 36 tháng.

c) Hợp đồng lao động theo mùa vụ hoặc theo một công việc nhất định có thời hạn dưới 12 tháng.

2. Khi hợp đồng lao động quy định tại điểm b và điểm c khoản 1 Điều này hết hạn mà người lao động vẫn tiếp tục làm việc thì trong thời hạn 30 ngày, kể từ ngày hợp đồng lao động hết hạn, hai bên phải ký kết hợp đồng lao động mới; nếu không ký kết hợp đồng lao động mới thì hợp đồng đã giao kết theo quy định tại điểm b khoản 1 Điều này trở thành hợp đồng lao động không xác định thời hạn và hợp đồng đã giao kết theo quy định tại điểm c khoản 1 Điều này trở thành hợp đồng lao động xác định thời hạn với thời hạn là 24 tháng. Trường hợp hai bên ký kết hợp đồng lao động mới là hợp đồng xác định thời hạn thì cũng chỉ được ký thêm 01 lần, sau đó nếu người lao động vẫn tiếp tục làm việc thì phải ký kết hợp đồng lao động không xác định thời hạn.

Bộ luật Lao động 2019

Điều 20. Loại hợp đồng lao động

1. Hợp đồng lao động phải được giao kết theo một trong các loại sau đây:

a) Hợp đồng lao động không xác định thời hạn là hợp đồng mà trong đó hai bên không xác định thời hạn, thời điểm chấm dứt hiệu lực của hợp đồng;

b) Hợp đồng lao động xác định thời hạn là hợp đồng mà trong đó hai bên xác định thời hạn, thời điểm chấm dứt hiệu lực của hợp đồng trong thời gian không quá 36 tháng kể từ thời điểm có hiệu lực của hợp đồng.

2. Khi hợp đồng lao động quy định tại điểm b khoản 1 Điều này hết hạn mà người lao động vẫn tiếp tục làm việc thì thực hiện như sau:

a) Trong thời hạn 30 ngày kể từ ngày hợp đồng lao động hết hạn, hai bên phải ký kết hợp đồng lao động mới; trong thời gian chưa ký kết hợp đồng lao động mới thì quyền, nghĩa vụ và lợi ích của hai bên được thực hiện theo hợp đồng đã giao kết;

b) Nếu hết thời hạn 30 ngày kể từ ngày hợp đồng lao động hết hạn mà hai bên không ký kết hợp đồng lao động mới thì hợp đồng đã giao kết theo quy định tại điểm b khoản 1 Điều này trở thành hợp đồng lao động không xác định thời hạn;

c) Trường hợp hai bên ký kết hợp đồng lao động mới là hợp đồng lao động xác định thời hạn thì cũng chỉ được ký thêm 01 lần, sau đó nếu người lao động vẫn tiếp tục làm việc thì phải ký kết hợp đồng lao động không xác định thời hạn, trừ hợp đồng lao động đối với người được thuê làm giám đốc trong doanh nghiệp có vốn nhà nước và trường hợp quy định tại khoản 1 Điều 149, khoản 2 Điều 151 và khoản 4 Điều 177 của Bộ luật này.

Thay đổi 4: Nếu như Luật cũ vẫn cho phép 1 lần sửa đồi thời hạn HĐLĐ bằng phụ lục thì Luật mới đã không được sửa đổi thời hạn HĐLĐ (Điều 22)

Văn bản cũ

Được sửa đổi thời hạn HĐLĐ 01 lần bằng phụ lục HĐLĐ.

(Điều 24 BLLĐ năm 2012, Điều 5 NĐ số 05/2015/NĐ-CP)

Văn bản mới

Không được sửa đổi thời hạn HĐLĐ bằng phụ lục HĐLĐ.

(Điều 22 BLLĐ năm 2019)

Bộ luật Lao động 2012

Điều 24. Phụ lục hợp đồng lao động

1. Phụ lục hợp đồng lao động là một bộ phận của hợp đồng lao động và có hiệu lực như hợp đồng lao động.

2. Phụ lục hợp đồng lao động quy định chi tiết một số điều khoản hoặc để sửa đổi, bổ sung hợp đồng lao động. ...

NĐ số 05/2015/NĐ-CP

Điều 5. Sửa đổi thời hạn hợp đồng lao động bằng phụ lục hợp đồng lao động

Thời hạn hợp đồng lao động chỉ được sửa đổi một lần bằng phụ lục hợp đồng lao động và không được làm thay đổi loại hợp đồng đã giao kết, trừ trường hợp kéo dài thời hạn hợp đồng lao động với người lao động cao tuổi và người lao động là cán bộ công đoàn không chuyên trách quy định tại Khoản 6 Điều 192 của Bộ luật lao động.

Bộ luật Lao động 2019

Điều 22. Phụ lục hợp đồng lao động

1. Phụ lục hợp đồng lao động là bộ phận của hợp đồng lao động và có hiệu lực như hợp đồng lao động.

2. Phụ lục hợp đồng lao động quy định chi tiết, sửa đổi, bổ sung một số điều, khoản của hợp đồng lao động nhưng không được sửa đổi thời hạn của hợp đồng lao động.

Trường hợp phụ lục hợp đồng lao động quy định chi tiết một số điều, khoản của hợp đồng lao động mà dẫn đến cách hiểu khác với hợp đồng lao động thì thực hiện theo nội dung của hợp đồng lao động.

Trường hợp phụ lục hợp đồng lao động sửa đổi, bổ sung một số điều, khoản của hợp đồng lao động thì phải ghi rõ nội dung điều, khoản sửa đổi, bổ sung và thời điểm có hiệu lực.

Thay đổi 5: Bổ sung trường hợp HĐLĐ vô hiệu (Điều 49)

Văn bản cũ

Quy định một số trường hợp HĐLĐ vô hiệu 01 phần và toàn phần (Điều 50 BLLĐ năm 2012)

Văn bản mới

Bổ sung trường hợp HĐLĐ vô hiệu toàn phần khi vi phạm nguyên tắc tự nguyện, bình đẳng, thiện chí, hợp tác và trung thực khi giao kết HĐLĐ. (Điều 49 BLLĐ năm 2019)

Bộ luật Lao động 2012

Điều 50. Hợp đồng lao động vô hiệu

1. Hợp đồng lao động vô hiệu toàn bộ khi thuộc một trong các trường hợp sau đây:
a) Toàn bộ nội dung của hợp đồng lao động trái pháp luật;
b) Người ký kết hợp đồng lao động không đúng thẩm quyền;
c) Công việc mà hai bên đã giao kết trong hợp đồng lao động là công việc bị pháp luật cấm;
d) Nội dung của hợp đồng lao động hạn chế hoặc ngăn cản quyền thành lập, gia nhập và hoạt động công đoàn của người lao động.

2. Hợp đồng lao động vô hiệu từng phần khi nội dung của phần đó vi phạm pháp luật nhưng không ảnh hưởng đến các phần còn lại của hợp đồng.

3. Trong trường hợp một phần hoặc toàn bộ nội dung của hợp đồng lao động quy định quyền lợi của người lao động thấp hơn quy định trong pháp luật về lao động, nội quy lao động, thoả ước lao động tập thể đang áp dụng hoặc nội dung của hợp đồng lao động hạn chế các quyền khác của người lao động thì một phần hoặc toàn bộ nội dung đó bị vô hiệu.

Bộ luật Lao động 2019

Điều 49. Hợp đồng lao động vô hiệu

1. Hợp đồng lao động vô hiệu toàn bộ trong trường hợp sau đây:
a) Toàn bộ nội dung của hợp đồng lao động vi phạm pháp luật;
b) Người giao kết hợp đồng lao động không đúng thẩm quyền hoặc vi phạm nguyên tắc giao kết hợp đồng lao động quy định tại khoản 1 Điều 15 của Bộ luật này;
c) Công việc đã giao kết trong hợp đồng lao động là công việc mà pháp luật cấm.

2. Hợp đồng lao động vô hiệu từng phần khi nội dung của phần đó vi phạm pháp luật nhưng không ảnh hưởng đến các phần còn lại của hợp đồng.

Vậy là trong bài viết này, Gitiho đã giới thiệu đến các bạn những điểm thay đổi trong vấn đề Giao kết và thực hiện Hợp đồng lao động của Bộ Luật Lao động năm 2019 so với Bộ Luật Lao động năm 2012. Các bạn cùng theo dõi website của Gitiho để đón đọc  những bài viết mới nhất nhé.

Khóa học liên quan

0/5 - (0 bình chọn)

0/5 - (0 bình chọn)

0 thảo luận

@ 2020 - Bản quyền của Công ty cổ phần công nghệ giáo dục Gitiho Việt Nam
Giấy chứng nhận Đăng ký doanh nghiệp số: 0109077145, cấp bởi Sở kế hoạch và đầu tư TP. Hà Nội
Giấy phép mạng xã hội số: 588, cấp bởi Bộ thông tin và truyền thông