Nội dung mới của Bộ Luật lao động 2019 về vấn đề chấm dứt Hợp đồng lao động

Nội dung được viết bởi Sabrina

Trong những vấn đề sửa đổi/bổ sung của Bộ Luật Lao động năm 2019 có nội dung liên quan đến Chấm dứt hợp đồng lao động, bài viết này Gitiho sẽ cùng các bạn tìm hiểu những điều chỉnh/ bổ sung đó là gì nhé.

CHẤM DỨT HỢP ĐỒNG LAO ĐỘNG

Thay đổi 1: Quyền đơn phương chấm dứt Hợp đồng lao động của NLĐ (Điều 35)

Văn bản cũ

- Hợp đồng lao động xác định thời hạn (12-36 tháng), Hợp đồng lao động theo mùa vụ hoặc công việc nhất định (< 12 tháng):

+ Phải có lý do

+ Phải báo trước

- Hợp đồng lao động không xác định thời hạn:

+ Không cần lý do

+ Phải báo trước

(Điều 37 Bộ Luật Lao động năm 2012)

Văn bản mới

- Trong mọi trường hợp

+ Không cần lý do

+ Phải báo trước

- Một số trường hợp đặc biệt:

+ Không cần lý do

+ Không cần báo trước

(Điều 35 Bộ Luật Lao động năm 2019)

Bộ luật Lao động 2012

Điều 37. Quyền đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động của người lao động
1. Người lao động làm việc theo hợp đồng lao động xác định thời hạn, hợp đồng lao động theo mùa vụ hoặc theo một công việc nhất định có thời hạn dưới 12 tháng có quyền đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động trước thời hạn trong những trường hợp sau đây:
...
2. Khi đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động theo quy định tại khoản 1 Điều này, người lao động phải báo cho người sử dụng lao động biết trước:
a) Ít nhất 3 ngày làm việc đối với các trường hợp quy định tại các điểm a, b, c và g khoản 1 Điều này;
b) Ít nhất 30 ngày nếu là hợp đồng lao động xác định thời hạn; ít nhất 03 ngày làm việc nếu là hợp đồng lao động theo mùa vụ hoặc theo một công việc nhất định có thời hạn dưới 12 tháng đối với các trường hợp quy định tại điểm d và điểm đ khoản 1 Điều này;
c) Đối với trường hợp quy định tại điểm e khoản 1 Điều này thời hạn báo trước cho người sử dụng lao động được thực hiện theo thời hạn quy định tại Điều 156 của Bộ luật này.

3. Người lao động làm việc theo hợp đồng lao động không xác định thời hạn có quyền đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động, nhưng phải báo cho người sử dụng lao động biết trước ít nhất 45 ngày, trừ trường hợp quy định tại Điều 156 của Bộ luật này.

Bộ luật Lao động 2019

Điều 35. Quyền đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động của người lao động
1. Người lao động có quyền đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động nhưng phải báo trước cho người sử dụng lao động như sau: 

2. Người lao động có quyền đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động không cần báo trước trong
trường hợp sau đây:
a) Không được bố trí theo đúng công việc, địa điểm làm việc hoặc không được bảo đảm điều kiện làm việc theo thỏa thuận, trừ trường hợp quy định tại Điều 29 của Bộ luật này;
b) Không được trả đủ lương hoặc trả lương không đúng thời hạn, trừ trường hợp quy định tại khoản 4 Điều 97 của Bộ luật này;
c) Bị người sử dụng lao động ngược đãi, đánh đập hoặc có lời nói, hành vi nhục mạ, hành vi làm ảnh hưởng đến sức khỏe, nhân phẩm, danh dự; bị cưỡng bức lao động;
d) Bị quấy rối tình dục tại nơi làm việc;
đ) Lao động nữ mang thai phải nghỉ việc theo quy định tại khoản 1 Điều 138 của Bộ luật này;
e) Đủ tuổi nghỉ hưu theo quy định tại Điều 169 của Bộ luật này, trừ trường hợp các bên có thỏa thuận khác;
g) Người sử dụng lao động cung cấp thông tin không trung thực theo quy định tại khoản 1 Điều 16 của Bộ luật này làm ảnh hưởng đến việc thực hiện hợp đồng lao động.

Thay đổi 2: Quyền đơn phương chấm dứt Hợp đồng lao động của Người sử dụng lao động (Điều 36)

Văn bản cũ

Quy định 04 lý do được quyền chấm dứt Thời hạn báo trước tùy loại Hợp đồng lao động

(Điều 38 BLLĐ năm 2012)

Văn bản mới

- Bổ sung thêm 03 lý do được quyền chắm dứt: 

i) NLĐ đủ tuổi nghỉ hưu; 

ii) NLĐ tự ý bỏ việc không lý do chính đáng 05 ngày làm việc liên tục trở lên; 

iii) NLĐ không cung cấp trung thực thông tin làm ảnh hưởng đến việc tuyển dụng người lao động.

- Thời hạn báo trước tùy loại Hợp đồng lao động; một số trường hợp đặc biệt không cần báo trước hoặc phải báo trước theo quy định của Chính phủ.

(Điều 36 BLLĐ năm 2019)

Bộ luật Lao động 2012

Điều 37. Quyền đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động của người sử dụng lao động
1. Người sử dụng lao động có quyền đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động trong những trường hợp sau đây:
a) Người lao động thường xuyên không hoàn thành công việc theo hợp đồng lao động;
b) Người lao động bị ốm đau, tai nạn đã điều trị 12 tháng liên tục đối với người làm theo hợp đồng lao động không xác định thời hạn, đã điều trị 06 tháng liên tục, đối với người lao động làm theo hợp đồng lao động xác định thời hạn và quá nửa thời hạn hợp đồng lao động đối với người làm theo hợp đồng lao động theo mùa vụ hoặc theo một công việc nhất định có thời hạn dưới 12 tháng mà khả năng lao động chưa hồi phục.
Khi sức khỏe của người lao động bình phục, thì người lao động được xem xét để tiếp tục giao kết hợp đồng lao động;
c) Do thiên tai, hỏa hoạn hoặc những lý do bất khả kháng khác theo quy định của pháp luật, mà người sử dụng lao động đã tìm mọi biện pháp khắc phục nhưng vẫn buộc phải thu hẹp sản xuất, giảm chỗ làm việc;
d) Người lao động không có mặt tại nơi làm việc sau thời hạn quy định tại Điều 33 của Bộ luật này.

Bộ luật Lao động 2019 

Điều 36. Quyền đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động của người sử dụng lao động
1. Người sử dụng lao động có quyền đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động trong trường hợp sau đây:
a) Người lao động thường xuyên không hoàn thành công việc theo hợp đồng lao động được xác định theo tiêu chí đánh giá mức độ hoàn thành công việc trong quy chế của người sử dụng lao động. Quy chế đánh giá mức độ hoàn thành công việc do người sử dụng lao động ban hành nhưng phải tham khảo ý kiến tổ chức đại diện người lao động tại cơ sở đối với nơi có tổ chức đại diện người lao động tại cơ sở;
...
đ) Người lao động đủ tuổi nghỉ hưu theo quy định tại Điều 169 của Bộ luật này, trừ trường hợp có
thỏa thuận khác;
e) Người lao động tự ý bỏ việc mà không có lý do chính đáng từ 05 ngày làm việc liên tục trở lên;
g) Người lao động cung cấp không trung thực thông tin theo quy định tại khoản 2 Điều 16 của Bộ luật này khi giao kết hợp đồng lao động làm ảnh hưởng đến việc tuyển dụng người lao động.

Thay đổi 8. Nghĩa vụ thông báo cho người lao động khi thay đổi cơ cấu, công nghệ hoặc vì lý do kinh tế (Điều 42)

Văn bản cũ

- Không bắt buộc phải thông báo cho người lao động về việc cho người lao động thôi việc.
- Không bắt buộc phải công khai phương án sử dụng lao động cho người lao động.

(Điều 44, 46 BLLĐ năm 2012)

Văn bản mới

- Phải thông báo cho người lao động trước ít nhất 30 ngày về việc cho người lao động thôi việc.
- Phải công khai phương án sử dụng lao động cho người lao động biết trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày được thông qua.

(Điều 42, 44 BLLĐ năm 2019)

Bộ luật Lao động 2012

Điều 44. Nghĩa vụ của người sử dụng lao động trong trường hợp thay đổi cơ cấu, công nghệ hoặc vì lý do kinh tế

...
3. Việc cho thôi việc đối với nhiều người lao động theo quy định tại Điều này chỉ được tiến hành sau khi đã trao đổi với tổ chức đại diện tập thể lao động tại cơ sở và thông báo trước 30 ngày cho cơ quan quản lý nhà nước về lao động cấp tỉnh.

Điều 46. Phương án sử dụng lao động
...
2. Khi xây dựng phương án sử dụng lao động phải có sự tham gia của tổ chức đại diện tập thể lao động tại cơ sở.

Bộ luật Lao động 2019

Điều 42. Nghĩa vụ của người sử dụng lao động trong trường hợp thay đổi cơ cấu, công nghệ hoặc vì lý do kinh tế

1. Những trường hợp sau đây được coi là thay đổi cơ cấu, công nghệ:
a) Thay đổi cơ cấu tổ chức, tổ chức lại lao động;
b) Thay đổi quy trình, công nghệ, máy móc, thiết bị sản xuất, kinh doanh gắn với ngành, nghề sản xuất, kinh doanh của người sử dụng lao động;
c) Thay đổi sản phẩm hoặc cơ cấu sản phẩm.
...

Điều 44. Phương án sử dụng lao động
...
2. Khi xây dựng phương án sử dụng lao động, người sử dụng lao động phải trao đổi ý kiến với tổ chức đại diện người lao động tại cơ sở đối với nơi có tổ chức đại diện người lao động tại cơ sở. Phương án sử dụng lao động phải được thông báo công khai cho người lao động biết trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày được thông qua.

Qua bài viết này Gitiho đã chỉ ra cho các bạn điểm mới của  Bộ Luật Lao động năm 2019 so với Bộ Luật Lao động năm 2012 chính là Quyền đơn phương chấm dứt Hợp đồng lao động của các bên trong quan hệ lao động động. Hãy cùng theo dõi Gitiho để cùng nắm bắt những quy định mới của pháp luật xoay quanh vấn đề quan hệ lao động nhé.

0/5 - (0 bình chọn)

0/5 - (0 bình chọn)

0 thảo luận

@ 2020 - Bản quyền của Công ty cổ phần công nghệ giáo dục Gitiho Việt Nam
Giấy chứng nhận Đăng ký doanh nghiệp số: 0109077145, cấp bởi Sở kế hoạch và đầu tư TP. Hà Nội
Giấy phép mạng xã hội số: 588, cấp bởi Bộ thông tin và truyền thông