Thầy cô cho em hỏi cách tính TNCN cho NLD có 2 nợi làm việc khác nhau như thế nào ạ?
VD:
+ Công ty 1: đang tính theo lũy tiến
+ Vậy Công ty 2 sẽ tính theo lũy tiến hay tính khấu trừ 10%?
Và có cần giấy tờ xác nhận gì về cho cả 2 công ty mà NLĐ đang làm việc ko ạ?
Em cảm ơn thầy cô.
Chào bạn cần hồ sơ làm việc thôi bạn nhé
Dạ, vậy công ty thứ 2 có thể tính khấu trừ 10% ở 2 tháng thử việc và tính theo lũy tiến khi ký hợp đồng chính thức đúng ko ạ thầy?
Chào bạn ở công ty thứ hai mình sẽ tính thuế theo phương pháp toàn phần bạn nhé.
Dạ thưa thầy, Em xin phép lặp lại theo ý hiểu của em ạ. Đối với nhóm NLD bên em là người VN cư trú và làm việc vó ký kết HĐLĐ với công ty thứ 2. Vậy mức thuế suất tính thuế TNCN là 10%, kể cả trong thời gian thử việc và sau khi ký HĐLĐ chính thức luôn đúng ko ạ? Em cảm ơn thầy nhiều ạ.
Căn cứ quy định tại Điều 25 Thông tư 111/2013/TT-BTC quy định khấu trừ thuế là việc tổ chức, cá nhân trả thu nhập thực hiện tính trừ số thuế phải nộp vào thu nhập của người nộp thuế trước khi trả thu nhập.
Trong đó, trường hợp người lao động ký hợp đồng lao động với nhiều doanh nghiệp khác nhau thì sẽ bị khấu trừ thuế thu nhập cá nhân tương ứng với tiền lương, tiền công của từng hợp đồng lao động đã giao kết, cụ thể như sau:
- Đối với cá nhân cư trú ký HĐLĐ từ ba (03) tháng trở lên thì doanh nghiệp thực hiện khấu trừ thuế theo Biểu thuế lũy tiến từng phần, kể cả trường hợp cá nhân ký hợp đồng từ ba (03) tháng trở lên tại nhiều nơi.
- Đối với cá nhân cư trú ký HĐLĐ từ ba (03) tháng trở lên nhưng nghỉ làm trước khi kết thúc HĐLĐ thì doanh nghiệp vẫn thực hiện khấu trừ thuế theo Biểu thuế lũy tiến từng phần.
- Đối với cá nhân là người nước ngoài vào làm việc tại Việt Nam thì doanh nghiệp căn cứ vào thời gian làm việc tại Việt Nam của người nộp thuế ghi trên Hợp đồng hoặc văn bản cử sang làm việc tại Việt Nam để tạm khấu trừ thuế theo Biểu lũy tiến từng phần (đối với cá nhân có thời gian làm việc tại Việt Nam từ 183 ngày trong năm tính thuế) hoặc theo Biểu thuế toàn phần (đối với cá nhân có thời gian làm việc tại Việt Nam dưới 183 ngày trong năm tính thuế).
- Doanh nghiệp bảo hiểm có trách nhiệm khấu trừ thuế đối với khoản tiền phí tích lũy tương ứng với phần người sử dụng lao động mua cho người lao động bảo hiểm nhân thọ (không bao gồm bảo hiểm hưu trí tự nguyện), bảo hiểm không bắt buộc khác có tích lũy về phí bảo hiểm của doanh nghiệp bảo hiểm được thành lập và hoạt động theo quy định của pháp luật Việt Nam. Số thuế khấu trừ được xác định theo hướng dẫn tại khoản 2 Điều 14 Thông tư 92/2015/TT-BTC.
Tổ chức, cá nhân trả thu nhập có trách nhiệm khấu trừ thuế trên khoản tiền phí bảo hiểm đã mua hoặc đóng góp trước khi trả lương cho người lao động đối với khoản bảo hiểm nhân thọ, bảo hiểm không bắt buộc khác có tích lũy về phí bảo hiểm của doanh nghiệp bảo hiểm không thành lập và hoạt động theo pháp luật Việt Nam được phép bán bảo hiểm tại Việt Nam mà tổ chức, cá nhân trả thu nhập mua cho người lao động. Số thuế khấu trừ được xác định theo hướng dẫn tại khoản 2 Điều 14 Thông tư 92/2015/TT-BTC.
- Số thuế phải khấu trừ đối với thu nhập từ tiền lương, tiền công của cá nhân cư trú được xác định theo hướng dẫn tại Điều 7 Thông tư 111/2013/TT-BTC; của cá nhân không cư trú được xác định theo Điều 18 Thông tư 111/2013/TT-BTC.
- Trường hợp NLĐ ký HĐLĐ dưới ba (03) tháng có tổng mức trả thu nhập từ hai triệu (2.000.000) đồng/lần trở lên thì doanh nghiệp phải khấu trừ thuế theo mức 10% trên thu nhập trước khi trả cho NLĐ.
Như vậy, trường hợp NLĐ ký HĐLĐ với nhiều doanh nghiệp khác nhau thì sẽ bị khấu trừ thuế TNCN tương ứng với tiền lương, tiền công của từng HĐLĐ đã giao kết, cụ thể như sau:
(1) Đối với các HĐLĐ có thời hạn từ 3 tháng trở lên: Khấu trừ thuế TNCN theo Biểu thuế lũy tiến từng phần.
(2) Đối với các HĐLĐ có thời hạn từ dưới 3 tháng: Khấu trừ thuế theo mức 10% trên thu nhập nếu có tổng mức trả thu nhập từ 2 triệu đồng/lần trở lên.
Đến ký quyết toán thuế TNCN, NLĐ trong trường hợp này có trách nhiệm thực hiện quyết toán thuế TNCN theo quy định.