Điều kiện và hồ sơ hưởng chế độ tử tuất theo Luật bảo hiểm xã hội

Nội dung được viết bởi Sabrina

Chế độ tử tuất là một trong những chế độ có ý nghĩa nhân văn rất lớn của bảo hiểm xã hội. Làm thế nào để người lao động được hưởng chế độ tử tuất? Cùng theo dõi trong bài viết này nhé!

Khóa học “HRG04 - Pháp luật lao động

Căn cứ pháp lý của chế độ tử tuất

  • Điều 111 Luật Bảo hiểm xã hội 2014
  • Điều 112 Luật Bảo hiểm xã hội 2014
  • tiết 1:2:4, điểm 1:2, khoản 1, Điều 6 Quyết định 166/QĐ-BHXH năm 2019 về Quy trình giải quyết hưởng chế độ bảo hiểm xã hội, chi trả chế độ bảo hiểm xã hội, bảo hiểm thất nghiệp do Bảo hiểm xã hội Việt Nam ban hành
  • Mục 5 Luật Bảo hiểm xã hội 2014
  • Mục 4: CHẾ ĐỘ TỬ TUẤT Thông tư 59/2015/TT-BLĐTBXH quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật bảo hiểm xã hội về bảo hiểm xã hội bắt buộc do Bộ trưởng Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội ban hành
  • Mục 3 Chương II Nghị định 115/2015/NĐ-CP hướng dẫn Luật bảo hiểm xã hội về bảo hiểm xã hội bắt buộc

Người lao động đang tham gia bảo hiểm xã hội, người đang hưởng lương hưu, hưởng trợ cấp bảo hiểm xã hội hàng tháng,...mà bị chết thì doanh nghiệp sử dụng lao động và thân nhân của người lao động sẽ căn cứ vào điều kiện hưởng chế độ tử tuất làm hồ sơ để hưởng chế độ tử tuất. Chế độ tử tuất của người lao động bao gồm: chế độ trợ cấp mai táng và chế độ trợ cấp tuất.

Người lao động thuộc trong các trường hợp sau thì thân nhân lo mai táng của họ sẽ được hưởng trợ cấp mai táng bằng 10 lần mức lương cơ sở tại tháng mà người lao động chết, cụ thể:

- Người lao động đang đóng bảo hiểm xã hội hoặc người lao động đang bảo lưu thời gian đóng bảo hiểm xã hội mà đã có thời gian đóng từ đủ 12 tháng trở lên;

- Người lao động chết do tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp hoặc chết trong thời gian điều trị do tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp;

- Người đang hưởng lương hưu; hưởng trợ cấp tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp hằng tháng đã nghỉ việc;

- Người đang hưởng trợ cấp tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp hằng tháng không nghỉ việc có thời gian đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc dưới 12 tháng hoặc có tổng thời gian đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc và bảo hiểm xã hội tự nguyện dưới 60 tháng khi chết. 

- Người đang hưởng trợ cấp mất sức lao động hằng tháng; công nhân cao su đang hưởng trợ cấp hằng tháng.

- Người thuộc một trong các trường hợp trên bị Tòa án tuyên bố là đã chết.

Xem thêm: Những quy định mới về chính sách bảo hiểm xã hội năm 2022

Chế độ trợ cấp tử tuất

Trợ cấp tuất bao gồm 02 loại: trợ cấp tuất hàng tháng và trợ cấp tuất một lần. Tùy thuộc vào từng trường hợp cụ thể mà xác định xem thân nhân của người lao động được nhận chế độ trợ cấp tuất gì.

Trợ cấp tử tuất hàng tháng

Thân nhân của người lao động được trợ cấp mai táng thuộc một trong các trường hợp sau đây sẽ được hưởng tiền tuất hằng tháng:

- Người lao động chết đã đóng bảo hiểm xã hội đủ 15 năm trở lên nhưng chưa hưởng bảo hiểm xã hội một lần;

Trường hợp người lao động còn thiếu tối đa không quá 6 tháng để đủ điều kiện 15 năm đóng bảo hiểm xã hội (tức đã tham gia BHXH hơn 14 năm 6 tháng) thì thân nhân được đóng tiếp một lần cho số tháng còn thiếu vào quỹ hưu trí và tử tuất với mức đóng hằng tháng bằng 22% mức tiền lương tháng đóng bảo hiểm xã hội của người lao động trước khi chết. Trường hợp thân nhân người lao động không đóng cho số tháng còn thiếu thì giải quyết hưởng trợ cấp tuất một lần.

- Người lao động chết đang hưởng lương hưu;

- Người lao động chết do tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp;

- Người lao động chết đang hưởng trợ cấp tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp hằng tháng với mức suy giảm khả năng lao động từ 61 % trở lên.

Thân nhân của người lao động thuộc nhóm đối tượng trên sẽ được nhận chế độ trợ cấp hàng tháng nếu đáp ứng các điều kiện sau:

a. Thuộc đối tượng được nhận trợ cấp hàng tháng, cụ thể:

- Vợ từ đủ 55 tuổi trở lên hoặc chồng từ đủ 60 tuổi trở lên; vợ dưới 55 tuổi, chồng dưới 60 tuổi nếu bị suy giảm khả năng lao động từ 81% trở lên;

- Cha đẻ, mẹ đẻ, cha đẻ của vợ hoặc cha đẻ của chồng, mẹ đẻ của vợ hoặc mẹ đẻ của chồng, thành viên khác trong gia đình mà người tham gia bảo hiểm xã hội đang có nghĩa vụ nuôi dưỡng theo quy định của pháp luật về hôn nhân và gia đình nếu từ đủ 60 tuổi trở lên đối với nam, từ đủ 55 tuổi trở lên đối với nữ;

- Cha đẻ, mẹ đẻ, cha đẻ của vợ hoặc cha đẻ của chồng, mẹ đẻ của vợ hoặc mẹ đẻ của chồng, thành viên khác trong gia đình mà người tham gia bảo hiểm xã hội đang có nghĩa vụ nuôi dưỡng theo quy định của pháp luật về hôn nhân và gia đình nếu dưới 60 tuổi đối với nam, dưới 55 tuổi đối với nữ và bị suy giảm khả năng lao động từ 81 % trở lên.

Xem thêm: Ai được tăng lương hưu, trợ cấp tháng, bảo hiểm xã hội từ năm 2022?

b. Không có thu nhập hoặc có thu nhập hằng tháng nhưng thấp hơn mức lương cơ sở (không bao gồm khoản trợ cấp theo quy định của pháp luật về ưu đãi người có công).

c. Nộp đơn đề nghị hưởng chế độ trợ cấp trong thời hạn 04 tháng kể từ ngày người tham gia bảo hiểm xã hội chết.

- Đặc biệt, đối với trường hợp người lao động có con chưa đủ 18 tuổi; con từ đủ 18 tuổi trở lên nếu bị suy giảm khả năng lao động từ 81% trở lên hoặc con được sinh khi người bố chết mà người mẹ đang mang thai thì sẽ được hưởng chế độ trợ cấp tuất hàng tháng mà không cần phải đáp ứng điều kiện là không có thu nhập hoặc có thu nhập hằng tháng nhưng thấp hơn mức lương cơ sở.

- Trong trường hợp này, người được hưởng trợ cấp phải nộp đơn đề nghị hưởng trợ cấp trong thời hạn 04 tháng trước hoặc sau thời điểm hết thời hạn hưởng trợ cấp theo quy định.

Mức trợ cấp tuất hằng tháng đối với mỗi thân nhân bằng 50% mức lương cơ sở; trường hợp thân nhân không có người trực tiếp nuôi dưỡng thì mức trợ cấp tuất hằng tháng bằng 70% mức lương cơ sở.

- Số nhân thân được hưởng trợ cấp tuất hằng tháng là không quá 04 người. Trường hợp, có từ 02 người chết trở lên thì thân nhân của những người này được hưởng 02 lần mức trợ cấp ở trên.

- Thời điểm hưởng trợ cấp tuất hằng tháng được thực hiện kể từ tháng liền kề sau tháng mà người lao động chết. Trường hợp khi bố chết mà người mẹ đang mang thai thì thời điểm hưởng trợ cấp tuất hằng tháng của con tính từ tháng con được sinh.

che-do-tu-tuat

Trợ cấp tử tuất một lần

Thân nhân của người lao động được trợ cấp mai táng thuộc một trong các trường hợp sau đây sẽ được hưởng tiền tuất một lần:

- Người lao động chết không thuộc các trường hợp được hưởng chế độ trợ cấp tuất hàng tháng;

- Người lao động chết thuộc một trong các trường hợp được hưởng chế độ trợ cấp tuất hàng tháng nhưng không có thân nhân hưởng tiền tuất hằng tháng theo quy định;

- Thân nhân thuộc diện hưởng trợ cấp tuất hằng tháng có nguyện vọng hưởng trợ cấp tuất một lần, trừ trường hợp con dưới 06 tuổi, con hoặc vợ hoặc chồng mà bị suy giảm khả năng lao động từ 81% trở lên;

- Trường hợp người lao động chết mà không có thân nhân thì trợ cấp tuất một lần được thực hiện theo quy định của pháp luật về thừa kế.

Mức trợ cấp tuất một lần: 

Đối với trường hợp người lao động đang tham gia BHXH hoặc người lao động đang bảo lưu thời gian đóng BHXH chết: mức trợ cấp được tính theo số năm đã đóng BHXH, cụ thể:

Những năm đóng BHXH trước năm 2014Cứ mỗi năm tính bằng 1,5 tháng mức bình quân tiền lương tháng đóng BHXH
  
Những năm đóng BHXH từ năm 2014 trở điCứ mỗi năm tính bằng 2 tháng mức bình quân tiền lương tháng đóng BHXH

Trong đó, mức bình quân tiền lương tháng đóng BHXH làm căn cứ tính trợ cấp tuất một lần là mức bình quân tiền lương tháng đóng bảo hiểm xã hội của toàn bộ thời gian tham gia BHXH.

Ví dụ: A tham gia BHXH được 15 năm, ngày 20/7/2018, anh bị tai nạn giao thông chết trên đường đi làm từ nhà đến cơ quan. A có 01 con trai (20 tuổi) và vợ hiện vẫn đang làm giáo viên tại một trường mầm non trong khu vực (có mức lương cao hơn mức lương cơ sở). Do đó, trong trường hợp này, vợ và con A không thuộc đối tượng hưởng trợ cấp tuất hàng tháng, mà thuộc đối tượng trợ cấp tuất một lần.

Mức bình quân tiền lương tháng đóng BHXH của A là 4.100.000 đồng / tháng.

Do đó, mức trợ cấp tuất một lần mà vợ và con A nhận được là: (11* 1,5) + (4,5 * 2) * 4.100.000 = 104.550.000 đồng.

Mức trợ cấp tuất một lần cho thân nhân của người lao động tham gia BHXH chết thấp nhất bằng 03 tháng mức bình quân tiền lương tháng đóng BHXH. 

Trong thời hạn 30 ngày kể từ ngày nhận đủ hồ sơ từ thân nhân của người lao động đang đóng BHXH bắt buộc bị chết, người sử dụng lao động nộp hồ sơ sau cho cơ quan bảo hiểm xã hội.

Hồ sơ hưởng chế độ tử tuất

Hồ sơ hưởng chế độ tử tuất của thân nhân người lao động phải được gửi cho đơn vị sử dụng lao động trong khoảng thời hạn 90 ngày kể từ ngày người lao động chết.

Thành phần hồ sơ:

a. Sổ bảo hiểm xã hội.

b. Bản sao giấy chứng tử hoặc bản sao giấy báo tử hoặc trích lục khai tử hoặc bản sao quyết định tuyên bố là đã chết của Tòa án đã có hiệu lực pháp luật.

c. Tờ khai của thân nhân (theo mẫu số 09-HSB ban hành kèm theo Quyết định số 166/QĐ-BHXH).

d. Biên bản giám định mức suy giảm khả năng lao động của Hội đồng giám định y khoa đối với thân nhân bị suy giảm khả năng lao động từ 81% trở lên (bản chính, trường hợp người lao động đã có biên bản giám định y khoa để hưởng các chính sách khác trước đó mà đủ điều kiện hưởng thì có thể thay bằng bản sao) hoặc bản sao giấy xác nhận khuyết tật mức độ đặc biệt nặng (tương đương mức suy giảm khả năng lao động từ 81% trở lên) theo quy định tại Thông tư số 01/2019/TT-BLĐTBXH trong trường hợp hưởng trợ cấp tuất hàng tháng do suy giảm khả năng lao động.

5. Trường hợp chết do tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp thì có thêm biên bản điều tra tai nạn lao động (ban hành kèm theo Nghị định 39/2016/NĐ-CP ) hoặc bệnh án điều trị bệnh nghề nghiệp.

6. Trường hợp thanh toán phí giám định y khoa thì có thêm hóa đơn, chứng từ thu phí giám định; bảng kê các nội dung giám định của cơ sở thực hiện giám định y khoa.

Đối với thân nhân của người đang hưởng hoặc tạm dừng hưởng lương hưu, trợ cấp BHXH hàng tháng: gồm các hồ sơ số 2, 3, 4, 6 nêu trên.

Nơi nộp hồ sơ: Cơ quan Bảo hiểm xã hội cấp huyện (tỉnh).

Thời gian giải quyết: Trong thời hạn 15 ngày, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ.

Trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày nhận đủ hồ sơ, cơ quan bảo hiểm xã hội có trách nhiệm giải quyết và tổ chức chi trả cho thân nhân của người lao động; trường hợp không giải quyết thì phải trả lời bằng văn bản và nêu rõ lý do.

Tổng kết

Trên đây là chi tiết về mức hưởng bảo hiểm xã hội theo chế độ tử tuất và hồ sơ cần chuẩn bị để hưởng chế độ này. Doanh nghiệp và thân nhân người lao động cần chuẩn bị đầy đủ hồ sơ, giấy tờ và làm đúng theo quy trình để đảm bảo quyền lợi của người lao động.

Chúc bạn học tốt!

0/5 - (0 bình chọn)

0/5 - (0 bình chọn)

0 thảo luận

@ 2020 - Bản quyền của Công ty cổ phần công nghệ giáo dục Gitiho Việt Nam
Giấy chứng nhận Đăng ký doanh nghiệp số: 0109077145, cấp bởi Sở kế hoạch và đầu tư TP. Hà Nội
Giấy phép mạng xã hội số: 588, cấp bởi Bộ thông tin và truyền thông