Lệ phí môn bài và những vấn đề cần biết

Nội dung được viết bởi Sabrina

CĂN CỨ PHÁP LÝ:

  • Phụ lục ban hành kèm theo Nghị định 139/2016/NĐ-CP quy định về lệ phí môn bài
  • Điều 4 Thông tư 302/2016/TT-BTC hướng dẫn về lệ phí môn bài do Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành
  • Điều 1 Nghị định 22/2020/NĐ-CP sửa đổi Nghị định 139/2016/NĐ-CP quy định về lệ phí môn bài
  • Điều 10 Nghị định 126/2020/NĐ-CP về hướng dẫn Luật Quản lý thuế
  • Điều 18 Nghị định 126/2020/NĐ-CP về hướng dẫn Luật Quản lý thuế
  • Khoản 2 Điều 1 Thông tư 65/2020/TT-BTC sửa đổi Thông tư 302/2016/TT-BTC hướng dẫn về lệ phí môn bài do Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành

Từ ngày 25/2/2020, doanh nghiệp mới thành lập (được cấp mã số thuế mới, mã số doanh nghiệp mới) được miễn lệ phí môn bài trong năm đầu thành lập (từ ngày 01/01 đến ngày 31/12). Trong thời gian miễn lệ phí môn bài, doanh nghiệp thành lập chi nhánh, văn phòng đại diện, địa điểm kinh doanh (sau đây gọi chung là Đơn vị phụ thuộc) thì đơn vị phụ thuộc được miễn lệ phí môn bài trong thời gian doanh nghiệp được miễn lệ phí môn bài.

Tuy nhiên, doanh nghiệp khi mới ra hoạt động kinh doanh có trách nhiệm kê khai lệ phí môn bài cho Chi cục Thuế quản lý trực tiếp.

Trường hợp doanh nghiệp có Đơn vị phụ thuộc kinh doanh ở cùng địa phương cấp tỉnh; thì, doanh nghiệp thực hiện khai lệ phí môn bài cho các Đơn vị phụ thuộc đó với Chi cục Thuế quản lý trực tiếp của doanh nghiệp.

Trường hợp doanh nghiệp có Đơn vị phụ thuộc kinh doanh ở khác địa phương cấp tỉnh; thì, các Đơn vị phụ thuộc đó tự khai lệ phí môn bài với Chi cục Thuế quản lý trực tiếp mình.

Doanh nghiệp và đơn vị phụ thuộc mới ra hoạt động sản xuất, kinh doanh hoặc mới thành lập thực hiện khai lệ phí môn bài và nộp Tờ khai cho cơ quan thuế quản lý trực tiếp trước ngày 30 tháng 01 năm sau năm mới ra hoạt động sản xuất, kinh doanh hoặc mới thành lập.

Hồ sơ khai lệ phí môn bài bao gồm:

1. Tờ khai lệ phí môn bài (ban hành theo Nghị định 139/2016/NĐ-CP);

2. Giấy ủy quyền thực hiện thủ tục nếu không phải là người đại diện theo pháp luật thực hiện công việc.

Sau năm đầu thành lập được miễn lệ phí môn bài, hằng năm, doanh nghiệp và đơn vị phụ thuộc phải thực hiện nộp lệ phí môn bài cho Chi cục Thuế quản lý trực tiếp chậm nhất là ngày 30 tháng 01 hằng năm.

Mức thu lệ phí môn bài của doanh nghiệp được căn cứ theo vốn điều lệ ghi trong Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp, cụ thể như sau:

Doanh nghiệp có vốn điều lệ trên 10 tỷ đồng

3,000,000 đồng/năm

Doanh nghiệp có vốn điều lệ từ 10 tỷ đồng trở xuống

2,000,000 đồng/năm

Chi nhánh, văn phòng đại diện, địa điểm kinh doanh

1,000,000 đồng/năm

Trường hợp vốn điều lệ được ghi trong Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh bằng ngoại tệ thì quy đổi ra tiền đồng Việt Nam để làm căn cứ xác định mức lệ phí môn bài theo tỷ giá mua vào của ngân hàng thương mại, tổ chức tín dụng nơi người nộp lệ phí môn bài mở tài khoản tại thời điểm người nộp lệ phí môn bài nộp tiền vào Ngân sách nhà nước.

Nếu doanh nghiệp có thay đổi vốn điều lệ thì căn cứ để xác định mức thu lệ phí môn bài là vốn điều lệ của năm trước liền kề năm tính lệ phí môn bài.

Nếu doanh nghiệp hoặc các Đơn vị phụ thuộc tạm ngừng kinh doanh trong năm dương lịch (từ ngày 01 tháng 01 đến ngày 31 tháng 12) thì KHÔNG phải nộp lệ phí môn bài của năm tạm ngừng kinh doanh khi đáp ứng 02 điều kiện sau:

- Văn bản xin tạm ngừng hoạt động sản xuất, kinh doanh gửi cơ quan thuế hoặc cơ quan đăng ký kinh doanh trước thời hạn phải nộp lệ phí theo quy định (ngày 30 tháng 01 hàng năm)

- Chưa nộp lệ phí môn bài của năm xin tạm ngừng hoạt động sản xuất, kinh doanh.

Ví dụ:

Doanh nghiệp A được thành lập (được cấp giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp và bắt đầu kinh doanh) vào ngày 01/03/2020 với vốn điều lệ là 2 tỷ đồng; thì A được miễn lệ phí môn bài trong năm thành lập (đến ngày 31/12). Chậm nhất đến ngày 30/01/2021, A thực hiện thủ tục khai lệ phí môn bài đến Chi cục Thuế quản lý trực tiếp.

Lưu ý:

Trường hợp trong năm có thay đổi về vốn thì người nộp lệ phí môn bài nộp hồ sơ khai lệ phí môn bài chậm nhất là ngày 30 tháng 01 năm sau năm phát sinh thông tin thay đổi.

 

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM

Độc lập – Tự do – Hạnh phúc

----------

 TỜ KHAI LỆ PHÍ MÔN BÀI

[01] Kỳ tính lệ phí: năm .................

 

 

[02] Lần đầu:  

[03] Bổ sung lần thứ: 

 

[04] Người nộp lệ phí: .................

[05] Mã số thuế: .................

[06] Địa chỉ: ................., .................

[07] Quận/huyện: .................

[08] Tỉnh/Thành phố: .................

[09] Điện thoại: .................

[10] Fax: .................

[11] Email: .................

[12] Đại lý thuế (nếu có): .................

[13] Mã số thuế: .................

[14] Địa chỉ: ................., .................

[15] Quận/huyện: .................

[16] Tỉnh/Thành phố: .................

[17] Điện thoại: .................

[18] Fax: .................

[19] Email: .................

[20] Hợp đồng đại lý thuế số: .................

Ngày: .................

 [21] Khai bổ sung cho cơ sở mới thành lập trong năm (đánh dấu “X” nếu có)

Đơn vị tiền: Đồng Việt Nam

STT

Chỉ tiêu

Mã chỉ tiêu

Vốn điều lệ hoặc vốn đầu tư, doanh thu

Mức lệ phí môn bài

(1)

(2)

(3)

(4)

(5)

1

Người nộp lệ phí môn bài

.................

[22]

 

 .................

2

Đơn vị trực thuộc hạch toán phụ thuộc cùng địa phương

Mã số thuế: ................., Tên đơn vị: ................., Địa chỉ: .................

[23]

 

 .................

3

Tổng số lệ phí môn bài phải nộp

[24]

 

 .................

 Tôi cam đoan số liệu kê khai trên là đúng sự thật và tự chịu trách nhiệm trước pháp luật về những số liệu đã kê khai./. 


NHÂN VIÊN ĐẠI LÝ THUẾ

Họ và tên: .................

Chứng chỉ hành nghề số: .................

................., .................

NGƯỜI NỘP LỆ PHÍ hoặc

ĐẠI DIỆN HỢP PHÁP CỦA NGƯỜI NỘP LỆ PHÍ

(Ký, ghi rõ họ tên, chức vụ và đóng dấu (nếu có))

 

0/5 - (0 bình chọn)

0/5 - (0 bình chọn)

0 thảo luận

@ 2020 - Bản quyền của Công ty cổ phần công nghệ giáo dục Gitiho Việt Nam
Giấy chứng nhận Đăng ký doanh nghiệp số: 0109077145, cấp bởi Sở kế hoạch và đầu tư TP. Hà Nội
Giấy phép mạng xã hội số: 588, cấp bởi Bộ thông tin và truyền thông