Các quy định khi điều chuyển người lao động làm việc khác với hợp đồng lao động

Nội dung được viết bởi Lực td

Khi ký kết hợp đồng lao động, người lao động và bên sử dụng lao động sẽ thống nhất các điều khoản, trong đó là về công việc cụ thể của người lao động. Tuy nhiên, trong trường hợp người sử dụng lao động điều chuyển người lao động làm công việc khác so với hợp đồng đã ký kết thì có vi phạm quy định pháp luật không? Đâu là cách xử lý? Hãy cùng Gitiho tìm hiểu trong bài viết dưới đây nhé!

Hãy thử tượng tượng bạn ký kết hợp đồng lao động với doanh nghiệp ở ví trí quản lý, nhưng trong quá trình làm việc đột nhiên người sử dụng lao động điều chuyển bạn xuống vị trí nhân viên thường, với mức lương thấp hơn hẳn mà không hề có sự đồng ý của bạn cũng như không hề xuất hiện điều khoản này trong hợp đồng. Vậy trong trường hợp này người sử dụng lao động có vi phạm quy định pháp luật không? Mức xử phạt ra sao? Hãy cùng xem nhé!

Các trường hợp được phép điều chuyển người lao động khác so với hợp đồng lao động

Theo khoản 1, Điều 29, Bộ luật lao động 2019 đã quy định, người sử dụng lao động đươc quyền tạm thời chuyển người lao động làm công việc khác so với hợp động lao động với các trường hợp sau:

  • Khi xảy ra thiên tai, hỏa hoạn, dịch bệnh nguy hiểm.
  • Khi đang áp dụng biên pháp ngăn ngừa, khắc phục tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp.
  • Khi xảy ra sự cố điện.
  • Do nhu cầu sản xuất, kinh doanh.

Người sử dụng lao động phải quy định cụ thể trong nội quy lao động những trường hợp “Do nhu cầu sản xuất, kinh doanh” mà người sử dụng lao động được phép điều chuyển người lao động làm việc khác so với hợp đồng lao động.

Thời gian điều chuyển người lao động theo quy định

Theo khoản 1, Điều 29, Bộ luật lao động 2019 cũng có quy định về thời gian điều chuyển người lao động làm công việc khác so với hợp đồng lao động như sau:

  • Doanh nghiệp được tạm thời điều chuyển người lao động làm việc khác so với hợp đồng nhưng không được phép quá 60 ngày làm việc cộng dồn trong 01 năm.
  • Trong trường hợp điều chuyển làm công việc khác quá 60 ngày làm việc cộng dồn 01 năm thì chỉ được phép khi người lao động đồng ý bằng văn bản.

Khi hết hạn điều chuyển mà doanh nghiệp muốn người lao động làm việc luôn tại vị trí mới thì doanh nghiệp cần phải có sự đồng ý của người lao động, dựa trên điệu kiện sau:

  • Trong hợp đồng lao động phải có phụ lục quy định rõ về việc điều chuyển công việc khác so với công việc ban đầu.
  • Ngoài ra, doanh nghiệp và người lao động có thể thỏa thuẩn chấm dứt hợp đồng cũ và lập hợp đồng lao động mới để hợp pháp việc điều chuyển hẳn sang công việc khác.

Đối với trường hợp người lao động vẫn muốn tiếp tục công việc ban đầu thì vẫn tiếp tục thực hiện theo hợp đồng lao động. Doanh nghiệp sẽ không có quyền đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động đã ký kết trong trường hợp này. Tuy nhiên, người lao động có quyền đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động nếu doanh nghiệp không bố trí được công việc, điều kiện làm việc như đúng thỏa thuận theo hợp đồng lao động.

Tiền lương của người lao động khi bị điều chuyển công việc

điều chuyển người lao động 1

Khi tạm thời chuyển người lao động làm công việc khác so với hợp đồng lao động quy định tại khoản 1 Điều này, người sử dụng lao động phải báo cho người lao động biết trước ít nhất 03 ngày làm việc, thông báo rõ thời hạn làm tạm thời và bố trí công việc phù hợp với sức khỏe, giới tính của người lao động.

Theo khoản 3, Điều 29, Bộ luật lao động 2019 đã quy định rõ về tiền lương của người lao động khi chuyển sang công việc khác:

  • Người lao động khi chuyển sang công việc khác so với hợp đồng lao động sẽ được trả lương theo công việc mới. 
  • Nếu tiền lương công việc mới thấp hơn công việc cũ thì được giữ nguyên mức lương công việc cũ trong vòng 30 ngày. 
  • Bên cạnh đó, tiền lương công việc mới ít nhất phải bằng 85% tiền lương công việc cũ nhưng không được thấp hơn mức lương tối thiểu.

Xem thêm: Trợ cấp thất nghiệp là gì? Mức hưởng trợ cấp thất nghiệp

Người lao động nếu không đồng ý tạm thời làm công việc khác so với hợp đồng lao động quá 60 ngày làm việc cộng dồn 01 năm mà phải ngừng việc thì người sử dụng lao động phải trả lương ngừng việc theo quy định như sau (Điều 99, Bộ luật lao động 2019):

  1. Nếu do lỗi của người sử dụng lao động thì người lao động được trả đủ lương theo hợp đồng lao động.
  2. Nếu do lỗi người lao động thì người đó không được trả lương.
  3. Nếu vì sự cố về điện, nước mà không do lỗi của người sử dụng lao động hoặc do thiên tai, hỏa hoạn, dịch bệnh nguy hiểm, di dời địa điểm hoạt động theo yêu cầu của cơ quan nhà nước có thẩm quyền hoặc vì lý do kinh tế thì hai bên thỏa thuận về tiền lương ngừng việc như sau:
  • Trường hợp ngừng việc từ 14 ngày làm việc trở xuống thì tiền lương ngừng việc được thỏa thuận không thấp hơn mức lương tối thiểu.
  • Trường hợp phải ngừng việc trên 14 ngày làm việc thì tiền lương ngừng việc do hai bên thỏa thuận nhưng phải bảo đảm tiền lương ngừng việc trong 14 ngày đầu tiên không thấp hơn mức lương tối thiểu.

Mức xử phạt khi vi phạm vấn đề điều chuyển người lao động

Theo Điều 11, Nghị định 12/2022/NĐ-CP đã quy định rõ về mức phạt đối với người sử dụng lao động khi vi phạm nội quy điều chuyển người lao động như sau:

a. Phạt tiền từ 1.000.000 đồng đến 3.000.000 đồng đối với người sử dụng lao động khi có hành vi tạm thời chuyển người lao động làm công việc khác so với hợp đồng lao động nhưng vi phạm như sau:

  • Không báo cho người lao động trước 03 ngày làm việc.
  • Không thông báo rõ ràng thời hạn làm việc tạm thời.
  • Không bố trí công việc phù hợp với sức khỏe, giới tính người lao động.

b. Phạt tiền từ 3.000.000 - 7.000.000 đồng đối với người sử dụng lao động có một trong các hành vi sau đây:

  • Bố trí người lao động làm việc ở địa điểm khác với địa điểm làm việc đã thỏa thuận trong hợp đồng lao động.
  • Không nhận lại người lao động trở lại làm việc sau khi hết thời hạn tạm hoãn thực hiện hợp đồng lao động nếu hợp đồng lao động còn thời hạn, trừ trường hợp người sử dụng lao động và người lao động có thỏa thuận khác hoặc pháp luật có quy định khác.
  • Chuyển người lao động làm công việc khác so với hợp đồng lao động không đúng lý do; thời hạn hoặc không có văn bản đồng ý của người lao động theo quy định của pháp luật.

Lưu ý: Mức phạt vi phạm hành chính về điều chuyển lao động nêu trên là mức phạt đối với cá nhân. Mức phạt của tổ chức gấp 02 lần mức phạt đối với cá nhân (khoản 1 Điều 6 Nghị định 12/2022/NĐ-CP)

Xem thêm: Vai trò của mức lương tối thiểu vùng và mức phạt khi vi phạm lương tối thiểu vùng

Tổng kết

Trên đây là quy định về các trường hợp điều chuyển người lao động làm công việc khác so với hợp đồng lao động. Mong bài viết trên đã cung cấp thông tin hữu ích cho bạn, tránh việc mất quyền lợi hoặc vi phạm pháp luật bạn nhé!

Để trở thành một chuyên viên Hành chính - Nhân sự, bạn cần nắm rõ quy định về các loại hợp đồng, bảo hiểm, thuế và rất nhiều kiến thức khác. Tham khảo khóa học HRG04 - Khoá học pháp luật lao động để trau đồi thêm kiến thức, vừng vàng trở thành một nhân viên Hành chính - Nhân sự tài năng nhé!

Chúc bạn học tốt!

0/5 - (0 bình chọn)

0/5 - (0 bình chọn)

0 thảo luận

@ 2020 - Bản quyền của Công ty cổ phần công nghệ giáo dục Gitiho Việt Nam
Giấy chứng nhận Đăng ký doanh nghiệp số: 0109077145, cấp bởi Sở kế hoạch và đầu tư TP. Hà Nội
Giấy phép mạng xã hội số: 588, cấp bởi Bộ thông tin và truyền thông