Các trường hợp được phép khấu trừ tiền lương của Người lao động và những lưu ý khi thực hiện

Nội dung được viết bởi Sabrina

1. Các trường hợp người sử dụng lao động được phép khấu trừ tiền lương của người lao động

Căn cứ Điều 102 Bộ luật Lao động 2019 quy định về khấu trừ tiền lương như sau:

- Người sử dụng lao động chỉ được khấu trừ tiền lương của người lao động để bồi thường thiệt hại do làm hư hỏng dụng cụ, thiết bị, tài sản của người sử dụng lao động theo quy định tại Điều 129 của Bộ luật này.

- Người lao động có quyền được biết lý do khấu trừ tiền lương của mình.

- Mức khấu trừ tiền lương hằng tháng không được quá 30% tiền lương thực trả hằng tháng của người lao động sau khi trích nộp các khoản bảo hiểm xã hội bắt buộc, bảo hiểm y tế, bảo hiểm thất nghiệp, thuế thu nhập cá nhân.

Theo quy định trên thì người sử dụng lao động chỉ được khấu trừ tiền lương của người lao động để bồi thường thiệt hại do làm hư hỏng dụng cụ, thiết bị, tài sản của người sử dụng lao động theo quy định tại Điều 129 của Bộ luật Lao động 2019.

2. Những lưu ý khi thực hiện khấu trừ tiền lương của Người lao động

a. Các hành vi phải thực hiện bồi thường thiệt hại và mức bồi thường thiệt hại vật chất theo Điều 129 Bộ luật Lao động 2019:

- Người lao động làm hư hỏng dụng cụ, thiết bị hoặc có hành vi khác gây thiệt hại tài sản của người sử dụng lao động thì phải bồi thường theo quy định của pháp luật hoặc nội quy lao động của người sử dụng lao động.

Trường hợp người lao động gây thiệt hại không nghiêm trọng do sơ suất với giá trị không quá 10 tháng lương tối thiểu vùng do Chính phủ công bố được áp dụng tại nơi người lao động làm việc thì người lao động phải bồi thường nhiều nhất là 03 tháng tiền lương và bị khấu trừ hằng tháng vào lương theo quy định tại khoản 3 Điều 102 của Bộ luật này.

- Người lao động làm mất dụng cụ, thiết bị, tài sản của người sử dụng lao động hoặc tài sản khác do người sử dụng lao động giao hoặc tiêu hao vật tư quá định mức cho phép thì phải bồi thường thiệt hại một phần hoặc toàn bộ theo thời giá thị trường hoặc nội quy lao động; trường hợp có hợp đồng trách nhiệm thì phải bồi thường theo hợp đồng trách nhiệm; trường hợp do thiên tai, hỏa hoạn, địch họa, dịch bệnh nguy hiểm, thảm họa, sự kiện xảy ra khách quan không thể lường trước được và không thể khắc phục được mặc dù đã áp dụng mọi biện pháp cần thiết và khả năng cho phép thì không phải bồi thường.

b. Quy định về xử lý bồi thường thiệt hại theo Điều 130 Bộ luật Lao động 2019 như sau:

- Việc xem xét, quyết định mức bồi thường thiệt hại phải căn cứ vào lỗi, mức độ thiệt hại thực tế và hoàn cảnh thực tế gia đình, nhân thân và tài sản của người lao động.

- Chính phủ quy định trình tự, thủ tục, thời hiệu xử lý việc bồi thường thiệt hại.

c. Nguyên tắc, trình tự, thủ tục xử lý kỷ luật lao động căn cứ Điều 122 Bộ luật Lao động 2019 như sau:

- Việc xử lý kỷ luật lao động được quy định như sau:

+ Người sử dụng lao động phải chứng minh được lỗi của người lao động;

+ Phải có sự tham gia của tổ chức đại diện người lao động tại cơ sở mà người lao động đang bị xử lý kỷ luật là thành viên;

+ Người lao động phải có mặt và có quyền tự bào chữa, nhờ luật sư hoặc tổ chức đại diện người lao động bào chữa; trường hợp là người chưa đủ 15 tuổi thì phải có sự tham gia của người đại diện theo pháp luật;

+ Việc xử lý kỷ luật lao động phải được ghi thành biên bản.

- Không được áp dụng nhiều hình thức xử lý kỷ luật lao động đối với một hành vi vi phạm kỷ luật lao động.

- Khi một người lao động đồng thời có nhiều hành vi vi phạm kỷ luật lao động thì chỉ áp dụng hình thức kỷ luật cao nhất tương ứng với hành vi vi phạm nặng nhất.

- Không được xử lý kỷ luật lao động đối với người lao động đang trong thời gian sau đây:

+ Nghỉ ốm đau, điều dưỡng; nghỉ việc được sự đồng ý của người sử dụng lao động;

+ Đang bị tạm giữ, tạm giam;

+ Đang chờ kết quả của cơ quan có thẩm quyền điều tra xác minh và kết luận đối với hành vi vi phạm được quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều 125 của Bộ luật này;

+ Người lao động nữ mang thai; người lao động nghỉ thai sản, nuôi con dưới 12 tháng tuổi.

- Không xử lý kỷ luật lao động đối với người lao động vi phạm kỷ luật lao động trong khi mắc bệnh tâm thần hoặc một bệnh khác làm mất khả năng nhận thức hoặc khả năng điều khiển hành vi của mình.

- Chính phủ quy định trình tự, thủ tục xử lý kỷ luật lao động.

d. Việc thực hiện xử lý kỷ luật lao động hay thực hiện bồi thường vật chất bắt buộc phải có sự tham gia ý kiến của đại diện tập thể người lao động tại cơ sở.

Theo yêu cầu tại Điều 122 của Bộ luật Lao động 2019 quy định thì "Phải có sự tham gia của tổ chức đại diện tập thể lao động tại cơ sở". Vậy nên, việc khấu trừ tiền lương của người lao động cần có sự tham gia ý kiến của đại diện tập thể lao động tại cơ sở.

Thông thường tổ chức đại diện tập thể người lao động tại cơ sở là tổ chức Công đoàn cơ sở, tuy nhiên theo quy định của Bộ Luật Lao động 2019 thì  tổ chức đại diện tập thể người lao động không bắt buộc phải là tổ chức Công đoàn - trường hợp Người lao động thành lập tổ chức riêng thì phải có đại diện của tổ chức này.

Trường hợp không có Công đoàn cơ sở thì cần có sự tham gia của đại diện Công đoàn cấp trên - là tổ chức Công đoàn cấp Quận/Huyện - nơi đơn vị đăng ký và thực hiện trích nộp công đoàn phí.

0/5 - (0 bình chọn)

0/5 - (0 bình chọn)

0 thảo luận

@ 2020 - Bản quyền của Công ty cổ phần công nghệ giáo dục Gitiho Việt Nam
Giấy chứng nhận Đăng ký doanh nghiệp số: 0109077145, cấp bởi Sở kế hoạch và đầu tư TP. Hà Nội
Giấy phép mạng xã hội số: 588, cấp bởi Bộ thông tin và truyền thông