So với Bộ Luật lao động năm 2012, Bộ Luật lao động năm 2019 có sự điều chỉnh và khác biệt khá nhiều về điều kiện lao động và quan hệ lao động, đặc biệt là cách tính trợ cấp thôi việc. Trong bài viết này, hãy cùng Gitiho tìm hiểu về mức trợ cấp thôi việc cũng như những điều kiện được hưởng trợ cấp thôi việc nhé!
Xem thêm: Cách tính lương trợ cấp thất nghiệp mới nhất, đơn giản nhất 2021
Điều kiện được hưởng trợ cấp thôi việc năm 2022
Các trường hợp được hưởng trợ cấp thôi việc năm 2022
Căn cứ vào Khoản 1, Điều 8, Nghị định 145/2020/NĐ-CP hướng dẫn Điều 46, Bộ Luật lao động năm 2019, người lao động sẽ được chi trả trợ cấp thôi việc nếu đã làm việc ít nhất 12 tháng trở lên cho người sử dụng lao động, và chấm dứt hợp đồng lao động theo một một trong số những lý do sau:
- Hết hạn hợp đồng lao động, trừ trường hợp gia hạn cho người lao động là thành viên ban lãnh đạo tổ chức đại diện cho người lao động tại doanh nghiệp, tổ chức đang trong nhiệm kỳ mà hết hạn hợp đồng lao động (khác với trước đây: Trừ trường hợp người lao động là cán bộ công đoàn không chuyên trách đang trong nhiệm kỳ mà hết hạn hợp đồng lao động)
- Đã hoàn thành công việc, nhiệm vụ theo hợp đồng
- Các bên đạt được thỏa thuận chấm dứt hợp đồng
- Người lao động bị kết án phạt tù không được hưởng án treo hoặc không được trả tự do (khác với trước đây: Người lao động đang bị kết án tù giam), tử hình hoặc bị cấm làm công việc trong hợp đồng theo bản án, quyết định của Tòa án
- Người lao động chết, mất năng lực hành vi dân sự, mất tích
- Người sử dụng lao động là cá nhân đã chết hoặc được Tòa án tuyên bố là mất năng lực hành vi dân sự, mất tích hoặc đã chết.
- Người sử dụng lao động không phải cá nhân chấm dứt hoạt động/bị thông báo không có người đại diện, người được ủy quyền của người đại diện theo pháp luật
- Đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động
Xem thêm: Cách tính thuế thu nhập cá nhân với khoản trợ cấp khi chữa bệnh
Các trường hợp không được hưởng trợ cấp thôi việc 2022
- Người lao động có đủ điều kiện hưởng lương hưu theo quy định
- Người lao động tự ý bỏ việc từ 05 ngày trở lên, không có lý do chính đáng (như ốm đau, dưỡng bệnh, bị tạm giam, tạm giữ...)
Cách tính trợ cấp thôi việc theo quy định mới nhất từ năm 2022
Các căn cứ tính trợ cấp thôi việc theo quy định mới nhất từ năm 2022không quá khác biệt so với quy định tại Nghị định 05/2015 và Nghị định 148/2018. Theo Điều 46, Bộ Luật lao động 2019. đối với người lao động có đủ điều kiện hưởng trợ cấp thôi việc, mỗi năm làm việc sẽ được hưởng nửa tháng tiền lương.
Tiền trợ cấp thôi việc= 1/2 x thời gian làm việc tính trợ cấp thôi việc x tiền lương tính trợ cấp thôi việc
Trong đó, các căn cứ để tính trợ cấp thôi việc được xác định như sau:
Thời gian làm việc để tính trợ cấp thôi việc
Theo Điều 8, Nghị định 145/2020/NĐ-CP giải thích: Thời gian làm việc để tính trợ cấp thôi việc là tổng thời gian người lao động làm việc cho người sử dụng lao động trừ (-) đi thời gian đã tham gia bảo hiểm thất nghiệp và thời gian đã được chi trả trợ cấp thôi việc, trợ cấp mất việc. Trong đó, tổng thời gian lao động thực tế bao gồm
- Thời gian làm việc trực tiếp
- Thời gian thử việc
- Thời gian người sử dụng lao động cử đi học
- Thời gian nghỉ chế độ ốm đau, thai sản
- Thời gian nghỉ điều trị, phục hồi chức năng sau khi bị tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp (đối với nghề nghiệp, công việc mà người sử dụng lao động trả lương)
- Thời gian nghỉ thực hiện nghĩa vụ công
- Thời gian ngừng việc không phải do lỗi của người lao động
- Thời gian nghỉ hàng tuần
- Thời gian nghỉ việc nguyên lương
- Thời gian bị tạm đình chỉ công việc
- Thời gian thực hiện nhiệm vụ của tổ chức đại diện người lao động
Xem thêm: Hướng dẫn kế toán tiền lương xác định phụ cấp, trợ cấp trên bảng lương
Thời gian đã tham gia bảo hiểm thất nghiệp
- Thời gian người lao động thuộc diện không phải tham gia bảo hiểm thất nghiệp nhưng người sử dụng lao động chi trả cùng với tiền lương một khoản tiền tương đương mức đóng bảo hiểm thất nghiệp
- Thời gian người lao động đã tham gia bảo hiểm thất nghiệp
Lưu ý: Thời gian sử dụng để tính trợ cấp thôi việc được tính theo năm (đủ 12 tháng) và làm tròn các trường hợp lẻ tháng
Tiền lương sử dụng để tính trợ cấp thôi việc
- Căn cứ vào khoản 5, điều 8, Nghị định 145, tiền lương tính trợ cấp thôi việc là tiền lương bình quân của 06 tháng liền kề theo hợp đồng lao động trước khi người lao động thôi việc.
- Đối với người lao động làm việc theo nhiều hợp đồng kế tiếp nhau thì:
- Tiền lương để tính trợ cấp thôi việc là tiền lương bình quân của 06 tháng liền kề theo hợp đồng lao động trước khi kết thúc hợp đồng lao động cuối cùng
- Nếu hợp đồng lao động cuối cùng bị vô hiệu, tiền lương để tính trợ cấp thôi việc do các bên thỏa thuận với nhau nhưng không được thấp hơn mức lương tối thiểu vùng hoặc mức lương theo thỏa ước lao động tập thể
Thành thạo kỹ Hành chính - Nhân sự tổng hợp trong 24 giờ
Tổng kết
Trên đây là những hướng dẫn mới nhất của Nghị định 145/2020/NĐ-CP về việc xác định trợ cấp thôi việc theo Bộ Luật lao động 2019. Hy vọng bài viết đã đem lại những thông tin hữu ích và giúp bạn thực hiện công việc dễ dàng, đơn giản hơn!
Chúc bạn học tốt!