Quy định về chế độ và mức hưởng bảo hiểm bệnh nghề nghiệp mới nhất

Nội dung được viết bởi Trần Linh Chi

Người lao động gặp phải tai nạn lao động hoặc mắc bệnh nghề nghiệp khi thực hiện công việc sẽ được hưởng các chế độ và trợ cấp của bảo hiểm bệnh nghề nghiệp. Vậy các chế độ và mức hưởng bảo hiểm bệnh nghề nghiệp này được quy định như thế nào theo pháp luật? Hãy cùng Gitiho tìm hiểu trong bài viết này nhé! 

Xem thêm: Bảo hiểm xã hội 1 lần là gì? Cách tính mức hưởng bảo hiểm xã hội 1 lần

Theo Luật An toàn và vệ sinh lao động, người lao động mắc bệnh nghề nghiệp sẽ được hưởng các chế độ và khoản trợ cấp như sau:

Chế độ bảo hiểm bệnh nghề nghiệp từ phía người sử dụng lao động 

Căn cứ vào điều 38, Luật An toàn và vệ sinh lao động năm 2015, khi người lao động mắc bệnh nghề nghiệp, người sử dụng lao động phải:

  • Thanh toán chi phí y tế từ khi sơ cứu, cấp cứu đến khi điều trị ổn định cho người lao động với các chi phí sau đây: 
    • Khoản đồng chi trả các khoản không do bảo hiểm y tế chi trả đối với người tham gia bảo hiểm y tế;
    • Phí giảm định mức suy giảm khả năng lao động đối với trường hợp suy giảm dưới 5%;
    • Nếu người lao động không tham gia bảo hiểm y tế, người sử dụng lao độg cần thanh toán toàn bộ chi phí y tế
  • Trả đủ lương trong thời gian nghỉ việc điều trị, phục hồi chức năng lao động.
  • Trả tiền bồi thường
    • Ít nhất 1,5 tháng lương nếu suy giảm từ 5% đến 10%; mỗi 1% tăng lên được cộng thêm 0,4 tháng lương nếu suy giảm từ 11% đến 80%;
    • Ít nhất 30 tháng lương cho người lao động bị suy giảm khả năng lao động từ 81% trở lên hoặc cho thân nhân người lao động bị chết.
  • Sắp xếp công việc phù hợp với sức khỏe sau khi điều trị, phục hồi chức năng nếu còn tiếp tục làm việc.
benh-nghe-nghiep

Chế độ từ phía quỹ bảo hiểm tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp

Người lao động mắc bệnh nghề nghiệp còn được hưởng chế độ bảo hiểm bệnh nghề nghiệp từ quỹ bảo hiểm tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp. Cụ thể bao gồm những khoản sau: 

Trợ cấp một lần

  • Đôi với người lao động bị suy giảm khả năng lao động từ 5% đến 30% sẽ được hưởng trợ cấp một lần với mức trợ cấp như sau:
    • Suy giảm 5% khả năng lao động: 05 lần mức lương cơ sở,cứ suy giảm thêm 1% thì được hưởng thêm 0,5 lần mức lương cơ sở;
    • Ngoài mức trợ cấp quy định tại điểm a khoản này, còn được hưởng thêm khoản trợ cấp tính theo số năm đã đóng bảo hiểm xã hội, từ một năm trở xuống thì được tính bằng 0,5 tháng, sau đó cứ thêm mỗi năm đóng bảo hiểm xã hội được tính thêm 0,3 tháng tiền lương đóng bảo hiểm xã hội của tháng liền kề trước khi nghỉ việc để điều trị.
  • Đối với người lao động đang làm việc bị chết do tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp hoặc bị chết trong thời gian điều trị lần đầu do tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp thì thân nhân được hưởng trợ cấp một lần bằng 36 lần mức lương cơ sở.

Xem thêm: Ai được tăng lương hưu, trợ cấp tháng, bảo hiểm xã hội từ năm 2022?

Trợ cấp hằng tháng

Người lao động bị suy giảm khả năng lao động từ 31% trở lên sẽ được hưởng trợ cấp hằng tháng với mức trợ cấp như sau:

  • Suy giảm 31% khả năng lao động thì được hưởng bằng 30% mức lương cơ sở, cứ suy giảm thêm 1% thì được hưởng thêm 2% mức lương cơ sở;
  • Ngoài mức trợ cấp quy định tại điểm a khoản này, hằng tháng còn được hưởng thêm một khoản trợ cấp tính theo số năm đã đóng bảo hiểm xã hội, từ một năm trở xuống được tính bằng 0,5%, sau đó cứ thêm mỗi năm đóng bảo hiểm xã hội được tính thêm 0,3% mức tiền lương đóng bảo hiểm xã hội của tháng liền kề trước khi nghỉ việc để điều trị.  
benh-nghe-nghiep

Trợ cấp phục vụ

Ngoài mức hưởng quy định tại Điều 49 của Luật An toàn và vệ sinh lao động hàng tháng, người lao động bị suy giảm khả năng lao động từ 81% trở lên mà bị liệt cột sống hoặc mù hai mắt hoặc cụt, liệt hai chi hoặc bị bệnh tâm thần còn được hưởng trợ cấp phục vụ bằng mức lương cơ sở.

Phương tiện trợ giúp sinh hoạt, dụng cụ chỉnh hình

Ngoài các khoản nêu trên, người lao động bị bệnh nghề nghiệp mà tổn thương chức năng hoạt động của cơ thể thì được cấp phương tiện trợ giúp sinh hoạt, dụng cụ chỉnh hình tùy theo tình trạng bệnh tật.

Xem thêm: Những thay đổi trong quy định về độ tuổi nghỉ hưu mới nhất năm 2022

Dưỡng sức, phục hồi sức khỏe sau khi điều trị

  • Sau khi điều trị ổn định các thương tật gây ra do tai nạn lao động hoặc bệnh nghề nghiệp mà sức khỏe vẫn chưa phục hồi trong thời gian 30 ngày đầu trở lại làm việc thì được nghỉ dưỡng sức, phục hồi sức khỏe từ 05 ngày đến 10 ngày cho một lần bị tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp.
  • Trong trường hợp chưa nhận được kết luận giám định mức suy giảm khả năng lao động của Hội đồng giám định y khoa trong thời gian 30 ngày đầu trở lại làm việc thì người lao động vẫn được giải quyết chế độ dưỡng sức, phục hồi sức khỏe cho người lao động sau khi điều trị thương tật, bệnh tật theo quy định tại khoản 2 Điều này nếu Hội đồng giám định y khoa kết luận mức suy giảm khả năng lao động đủ điều kiện hưởng chế độ bảo hiểm tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp.
  • Thời gian nghỉ dưỡng sức, phục hồi sức khỏe được quy định như sau:
    • Trường hợp bị tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp có mức suy giảm khả năng lao động từ 51% trở lên: Nghỉ tối đa 10 ngày
    • Trường hợp bị tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp có mức suy giảm khả năng lao động từ 31% đến 50%: Nghỉ tối đa 07 ngày
    • Trường hợp bị tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp có mức suy giảm khả năng lao động từ 15% đến 30%: Nghỉ tối đa 05 ngày

Tổng kết 

Trên đây là những quy định của pháp luật về chế độ bảo hiểm cho người lao động mắc bệnh nghề nghiệp mà người lao động cũng như doanh nghiệp cần nắm rõ để thực hiện chính xác, đảm bảo quyền lợi hợp pháp của người lao động. Mong rằng bài viết đã đem đến cho bạn những thông tin hữu ích, giúp ích cho công việc của bạn. 

Bên cạnh đó, đừng bỏ qua khóa học “HRG04 - Pháp luật lao động” với 37 bài giảng mang tới cho các bạn đầy đủ các kiến thức, kinh nghiệm và lưu ý về Luật Lao động, Luật bảo hiểm xã hội và các nghiệp vụ liên quan tới bảo hiểm xã hội cũng như các nghĩa vụ thuế chỉ sau 8 giờ học nhé!

0/5 - (0 bình chọn)

0/5 - (0 bình chọn)

0 thảo luận

@ 2020 - Bản quyền của Công ty cổ phần công nghệ giáo dục Gitiho Việt Nam
Giấy chứng nhận Đăng ký doanh nghiệp số: 0109077145, cấp bởi Sở kế hoạch và đầu tư TP. Hà Nội
Giấy phép mạng xã hội số: 588, cấp bởi Bộ thông tin và truyền thông