Thương lượng tập thể là gì? Các quy định về thương lượng tập thể

Nội dung được viết bởi Lực td

Thương lượng tập thể là một trong những hình thức hợp tác được tổ chức đại diện giữa hai bên người lao động và người sử dụng lao động. Vậy ý nghĩa của thương lượng tập thể là gì? Hãy cùng Gitiho tìm hiểu về khái niệm cũng như các nội quy liên quan tới thương lượng tập thể trong bài viết dưới đây nhé!

HRG04 - Khoá học pháp luật lao động

Thương lượng tập thể là gì?

Về khái niệm của thương lượng tập thể, Điều 65 thuộc Bộ luật lao động 2019 đã chỉ rõ:

Thương lượng tập thể là việc đàm phán, thỏa thuận giữa một bên là một hoặc nhiều tổ chức đại diện người lao động với một bên là một hoặc nhiều người sử dụng lao động hoặc tổ chức đại diện người sử dụng lao động nhằn xác lập điều kiện lao động, quy định về mối quan hệ giữa các bên và xây dựng quan hệ lao động tiến bộ, hài hòa và ổn định.

Về nguyên tắc thực hiện thương lượng tập thể cần tuân thủ các tiêu chí sau:

  • Tự nguyện
  • Hợp tác
  • Thiện chí
  • Bình đẳng
  • Công khai
  • Minh bạch.

Xem thêm: Cho thuê lại lao động là gì? Các quy định về hoạt động cho thuê lại lao động

Nội dung thương lượng tập thể

Các bên tham gia thương lượng tập thể có thể chọn một trong số các nội dung sau để thực hiện, bao gồm:

  • Tiền lương, thưởng, trợ cấp và các chế độ khác;
  • Các vấn đề về thời gian làm việc và mức lao động;
  • Đảm bảo việc làm cho người lao động;
  • Đảm bảo về an toàn, vệ sinh lao động;
  • Đảm bảo về sự bình đẳng giới, bảo vệ thai sản, chế độ nghỉ hằng năm;
  • Phòng chống bạo lực và quấy rối tình dục tại nơi làm việc;
  • Điều kiện, phương tiện hoạt động của tổ chức đại diện người lao động;
  • Cơ chế phòng ngừa, giải quyết tranh chấp lao động;
  • Các nội dung khác.

Quyền thương lượng tập thể của tổ chức đại diện người lao động

Theo Điều 68, Bộ luật lao động 2019 đã quy định rõ như sau:

  • Tổ chức đại diện người lao động có quyền yêu cầu thực hiện thương lượng tập thể khi đã đạt tỷ lệ thành viên tối thiểu trên tổng số người lao động trong doanh nghiệp.
  • Trong trường hợp doanh nghiệp có nhiều tổ chức đại diện cho người lao động thì tổ chức nào có số thành viên nhiều nhất thì sẽ có quyền thương lượng tập thể. Các tổ chức khác cũng có thể tham gia thương lượng tập thể chỉ khi và khi tổ chức có nhiều thành viên nhất đồng ý.
  • Nếu doanh nghiệp có nhiều tổ chức đại diện cho người lao động nhưng không tổ chức nào đạt đáp ứng được quy định thì các tổ chức có quyền tự nguyện kết hợp với nhau để yêu cầu thương lượng tập thể (số lượng thành viên vẫn phải đảm bảo đạt tối thiểu theo quy định).

Đại diện thương lượng tập thể tại doanh nghiệp

thương lượng tập thể
  • Về số lượng thành viên tham gia thương lượng tập thể của mỗi bên sẽ do các bên thỏa thuận. Ngoài ra, các thành phần tham gia vào thương lượng tập thể cũng do mỗi bên tự quyết định.
  • Trong trường có nhiều tổ chức đại diện người lao động tham gia thương lượng tập thể thì tổ chức đại diện có quyền yêu cầu thống nhất số lượng đại diện của mỗi tổ chức tham gia thương lượng.
  • Mỗi bên thương lượng tập thể có quyền mời tổ chức đại diện cấp trên của mình cử người tham gia là đại diện thương lượng và bên kia không được phép từ chối. Tất nhiên đại diện thương lượng tập thể không được vượt quá số lượng theo quy định mà mỗi bên đã thỏa thuận, trừ trường hợp được bên kia đồng ý.

Quy trình thương lượng tập thể

1. Khi tổ chức đại diện người lao động đã có quyền yêu cầu thương lượng tập thể thì người sử dụng lao động không được từ chối việc thương lượng.

  • Trong thời gian 07 ngày kể từ ngày nhận được yêu cầu thương lượng tập thể, các bên tổ chức thỏa thuận về địa điểm, thời gian bắt đầu thương lượng.
  • Người sử dụng lao động có trách nhiệm bố trí thời gian, địa điểm và các điều kiện cần thiết để tổ chức các phiên họp thương lượng tập thể.
  • Thời gian bắt đầu thương lượng tập thể không được quá 30 ngày kể từ khi có yêu cầu. 

2. Thời gian thương lượng tập thể cũng không được quá 90 ngày kể từ ngày bắt đầu thương lượng, trừ khi các bên có thỏa thuận khác.

  • Thời gian tham gia các phiên họp thương lượng tập thể của đại diện bên người lao động vẫn được tính là làm việc có hưởng lương. 

3. Trong quá trình thương lượng tập thể, nếu bên đại diện người lao động yêu cầu thì trong thời hạn 10 ngày, bên sử dụng người lao động phải cung cấp thông về tình hình hoạt động kinh doanh và nội dung khác liên quan, trừ các thông tin bí mật kinh doanh, bí mật công nghệ của bên sử dụng lao động.

4. Tổ chức đại diện người lao động có quyền tổ chức thảo luận, lấy ý kiến của người lao động về nội dung, cách thức tiến hành và kết quả của thương lượng tập thể.

  • Tổ chức đại diện người lao động lấy ý kiến của của người lao động nhưng không được làm ảnh hưởng tới hoạt động kinh doanh, sản xuất của doanh nghiệp.
  • Người sử dụng lao động không được phép can thiệp vào quá trình tổ chức thảo luận, lấy ý kiến của bên đại diện người lao động.

5. Việc thương lượng tập thể phải được lập biên bản, ghi rõ nội dung đã thống nhất và ý kiến khác nhau. Biên bản cần bao gồm chữ ký của đại diện các bên và người ghi biên bản. Văn bản cần được công bố rộng rãi, công khai đến toàn bộ người lao động.

Xem thêm: Quyền và nghĩa vụ của người lao động trong hoạt động cho thuê lại lao động

Tổng kết

Trên đây là khái niệm về thương lượng tập thể và những quy định liên quan, mong rằng bài viết trên có ích cho quá trình làm việc và học tập của bạn!

Bên cạnh đó, đừng bỏ qua khóa học “HRG04 - Pháp luật lao động” với 37 bài giảng mang tới cho các bạn đầy đủ các kiến thức, kinh nghiệm và lưu ý về Luật Lao động, Luật bảo hiểm xã hội và các nghiệp vụ liên quan tới bảo hiểm xã hội cũng như các nghĩa vụ thuế chỉ sau 8 giờ học nhé!

Chúc bạn thành công!

Người mới làm hành chính nhân sự, người trái ngành chuyển sang đang cần bổ sung:

  • Kỹ năng hành chính để làm việc liên quan đến giấy tờ, công văn, tài sản,…
  • Kỹ năng nhân sự để biết cách chấm công, tính thuế, bảo hiểm,… 

Bạn hoàn toàn có thể tham khảo khóa học dưới đây của Gitiho với đầy đủ nghiệp vụ của một Hành chính Nhân sự thực thụ!

0/5 - (0 bình chọn)

0/5 - (0 bình chọn)

0 thảo luận

@ 2020 - Bản quyền của Công ty cổ phần công nghệ giáo dục Gitiho Việt Nam
Giấy chứng nhận Đăng ký doanh nghiệp số: 0109077145, cấp bởi Sở kế hoạch và đầu tư TP. Hà Nội
Giấy phép mạng xã hội số: 588, cấp bởi Bộ thông tin và truyền thông