Microsoft có 3 hàm dùng để tìm giá trị, LOOKUP, VLOOKUP VÀ HLOOKUP. Người dùng thường cảm thấy bối rối khi sử dụng 3 hàm này. Trong bài viết này, Gitiho sẽ tập trung vào các đặc điểm của hàm HLOOKUP trong Excel và đưa một vài ví dụ minh hoạ giúp bạn sử dụng Hlookup một cách hiệu quả nhất.
XEM NHANH BÀI VIẾT
Hàm HLOOKUP được sử dụng để tìm một giá trị nhất định trong hàng trên cùng của bảng và trả lại một giá trị khác trong cùng cột từ hàng mà bạn chỉ định.
Hàm HLOOKUP sử dụng được cho Microsoft Excel 2016, Excel 2013, Excel 2010, Excel 2007 và phiên bản cũ hơn.
Cú pháp hàm Hlookup như sau:
HLOOKUP (lookup_value, table array, row_index_num, [range_lookup])
Với:
Lookup_value (bắt buộc): giá trị cần tìm. Có thể là ô tham chiếu, một giá trị hoặc chuỗi văn bản.
Table_array (bắt buộc): bảng tìm kiếm giá trị gồm hai hàng dữ liệu trở lên. Có thể là mảng thường, được đặt tên hoặc bảng Excel. Các giá trị tìm kiếm phải được đặt ở hàng đầu tiên của table_array
Row_index_num (bắt buộc): số hàng trong table_array nơi mà giá trị được trả về. Ví dụ, để trả lại giá trị trùng khớp từ hàng thứ 2, đặt row_index_num bằng 2.
Range_lookup (tuỳ chọn): một giá trị logic (Boolean) cho biết Hlookup cần phải tìm kết quả khớp chính xác hay tương đối.
Nếu TRUE hoặc bỏ qua, kết quả khớp tương đối được trả về. Nghĩa là nếu kết quả khớp chính xác không được tìm thấy, hàm Hlookup của bạn sẽ trả về giá trị lớn nhất kế tiếp nhỏ hơn look_up value.
Nếu FALSE, chỉ kết quả khớp chính xác được trả về. Nếu không giá trị nào trong hàng chỉ định khớp chính xác với giá trị tìm kiếm, hàm Hlookup sẽ trả về lỗi #N/A.
Để dễ hiểu hơn, bạn có thể dịch cú pháp Hlookup của Excel sang tiếng Việt như sau
HLOOKUP (tìm kiếm giá trị này, trong bảng này, trả lại giá trị từ hàng này, [trả lại giá trị chính xác hoặc tương đối])
Để hiểu cách hoạt động, chúng ta hãy cùng xem một ví dụ đơn giản. Giả sử bạn có một bảng với thông tin cơ bản về các hành tinh của hệ Mặt trời. Bạn muốn hàm trả về đường kính của hành tinh có tên trong ô B5.
Trong công thức Hlookup, chúng ta sẽ sử dụng các tham số sau
Lookup_value là B5, ô chứa tên của hành tinh bạn muốn tìm
Table_arrray là B2:I3, bảng chứa giá trị cần tìm
Row_index_num là 2 vì Đường kính ở hàng thứ 2 trong bảng
Range_lookup là FALSE vì hàng thứ nhất của bảng không được sắp xếp theo thứ tự từ A đến Z, nên chúng ta chỉ có thể tìm giá trị chính xác ở trong ví dụ này
Bây giờ xếp các tham số vào và chúng ta có công thức như sau:
=HLOOKUP (40, A2:B15, 2)
Xem thêm: Hướng dẫn cách phân biệt lệnh VLOOKUP và lệnh HLOOKUP trong Excel
Bất cứ khi nào bạn tìm giá trị trong hàng, hãy nhớ những điều sau:
1. Hàm Hlookup chỉ có thể tìm ở hàng trên cùng của table_array. Nếu bạn cần tìm ở những vị trí khác, hãy sử dụng công thức Index hoặc Match
2. Hlookup trong Excel không phân biệt được chữ hoa và thường
3. Nếu range_lookup được đặt là TRUE hoặc bỏ trống (kết quả khớp tương đối), các giá trị ở hàng đầu của table_array phải được xếp theo thứ tự tăng dần (A-Z) từ trái sang phải.
Như bạn đã biết, cả hai hàm Hlookup và Vlookup dùng để tìm kiếm một giá trị. Nhưng chúng khác nhau trong cách hoạt động. Chúng ta dễ dàng nhận ra tên của hai hàm khác nhau ở chữ cái đầu – “H” là ngang (horizontal) và “V” là dọc (vertical)
Do đó, bạn sử dụng hàm Vlookup để tìm giá trị theo cột ở phía bên trái của dữ liệu bạn muốn tìm. Hàm Hlookup dùng để tìm giá trị theo hàng ngang. Nó tìm giá trị ở hàng đầu tiên của bảng và trả lại giá trị ở hàng được chỉ định ở trong cùng một cột.
Hình dưới đây thể hiện sự khác nhau giữa hai công thức Vlookup và Hlookup:
Xem thêm: Hướng dẫn sử dụng hàm VLOOKUP lồng HLOOKUP trong Excel
Hàm Hlookup trong Excel dùng để tìm giá trị theo hàng với kết quả khớp tương đối và chính xác. Hlookup có thể tìm kết quả khớp chính xác và không chính xác dựa trên giá trị của tham số range_lookup
Nên nhớ rằng mặc dù chúng ta thường nói là kết quả khớp tương đối, công thức Hlookup luôn tìm một kết quả khớp chính xác đầu tiên. Đặt tham số là FALSE cho phép hàm trả về kết quả khớp tương đối (giá trị gần nhất nhở hơn giá trị cần tìm kiếm) nếu kết quả khớp chính xác không tìm thấy; TRUE hoặc bị bỏ trống sẽ trả về lỗi #N/A
Chúng ta cùng xem ví dụ minh hoạ dưới đây:
Giả sử bạn có một danh sách các hành tinh ở hàng 2 (B2:I2) và nhiệt độ của chúng ở hàng 1 (B1:I1). Bạn muốn tìm hành tinh có nhiệt độ bằng nhiệt độ ở ô B4.
Trong trường hợp bạn không biết chính xác nhiệt độ cần tìm, bạn có thể xây dựng hàm Hlookup để đưa ra kết quả khớp gần nhất nếu giá trị chính xác không được tìm thấy.
Ví dụ, để biết hành tinh nào có nhiệt độ trung bình vào khoảng -340°F, bạn sử dụng công thức Hlookup như sau (range_lookup được đặt là TRUE trong trường hợp này):
=HLOOKUP (B4, B1:I2, 2)
Hãy nhớ rằng kết quả khớp tương đối yêu cầu sắp xếp các giá trị ở hàng đầu tiên từ nhỏ nhất đến lớn nhất hoặc từ A đến Z, nếu không hàm Hlookup sẽ đưa ra kết quả sai.
Trong hình chụp dưới đây, hàm trả về hành tinh Hải Vương, một trong những hành tinh lạnh nhất trong hệ Mặt trời luôn giữ nhiệt độ trung bình vào khoảng -346 độ F.
Nếu bạn biết chính xác giá trị cần tìm, bạn có thể đặt tham số cuối cùng của hàm Hlookup là FALSE:
=HLOOKUP (B4, B1:I2, 2, FALSE)
Một mặt, kết quả khớp tường dối dễ dàng sử dụng hơn vì nó không yêu cầu sắp xếp dữ liệu ở hàng đầu tiên. Mặt khác, nếu kết quả khớp chính xác không được tìm thấy, lỗi #N/A sẽ được trả về.
Mẹo: Để giúp người dùng không cảm thấy hoảng sợ khi nhìn thấy lỗi N/A xuất hiện, bạn có thể đưa hàm Hlookup vào hàm INFERROR và gửi thông điệp của bạn:
=INFERROR (HLOOKUP (B4, B1:I2, 2, FALSE), “Xin lỗi, không tìm thấy kết quả”)
Nhìn chung, tìm giá trị theo hàng từ một trang tính hoặc một bảng tính khác nghĩa là bạn phải cung cấp các tham chiếu ngoại tuyến cho hàm Hlookup.
Để lấy giá trị khớp từ một trang tính khác, bạn phải chỉ rõ tên của trang tính đặt trước dấu “!”. Ví dụ:
=HLOOKUP (B$1, Duongkinh! $B$1:$I2, 2, FALSE)
Nếu tên trang tính chứa dấu cách hoặc kí tự không phải chữ cái, đặt nó trong dấu ngoặc đơn như sau:
=HLOOKUP (B$1, ‘Đường kính’!$B$1:$I$2, 2, FALSE)
Khi tham chiếu từ bảng tính khác, đặt tên bảng tính trong ngoặc vuông:
=HLOOKUP (B$1, [BOOK1.xlsx]Đườngkính!$B$1:$I$2, 2, FALSE)
Nếu bạn muốn lấy giá trị từ một bảng tính đóng, bạn cần chỉ ra đường dẫn đến bảng tính:
=HLOOKUP (B$1, ‘D:\Reports\[Book1.xlsx]Đườngkính’!$B$1:$I$2, 2, FALSE)
Tip: Thay vì đánh tên bảng tính và trang tính bằng tay, bạn có thể chọn các ô trong trang tính khác và Excel sẽ thêm tham chiếu ngoại tuyến vào hàm của bạn một cách tự động
HLOOKUP với kết quả khớp một phần (sử dụng kí tự đại diện)
Như trong trường hợp của Vlookup, hàm Hlookup cho phép sử dụng các kí tự đại diện sau cho tham số lookup_value:
Các kí tự đại diện rất hữu ích khi bạn muốn lấy thông tin từ một cơ sở dữ liệu dựa trên một vài đoạn văn bản nằm trong nội dung của ô tìm kiếm
Ví dụ, bạn có một danh sách tên các khách hàng ở hàng 1 và số order ở hàng 2. Bạn muốn tìm số order của một khách hàng nhất định nào đó nhưng bạn không thể nhớ tên chính xác vị khách mà chỉ nhớ nó bắt đầu với chữ “La”.
Cho rằng dữ liệu của bạn ở ô B1:I2 (table_array) và thứ tự các số ở hàng 2 (row_index_num), công thức như sau:
=HLOOKUP (“La*”, B1:I2, 2, FALSE)
Để công thức linh hoạt hơn, bạn có thể đánh giá trị tìm kiếm vào một ô cụ thể, ví dụ B4, và gắn vào ô đó kí tự đại diện như sau:
=HLOOKUP (B4&“*”, B1:I2, 2, FALSE)
Lưu ý:
Nếu bạn đang viết hàm Hlookup cho một ô, bạn có thể không cần quan tâm nên sử dụng ô tham chiếu tuyệt đối hay tương đối vì cả hai đều phù hợp. Tuy nhiên, khi sao chép một công thức cho nhiều ô tham chiếu, bạn cần phân biệt được hai loại này
Để dễ hiểu hơn, chúng ta cùng xem kĩ hàm Hlookup khi lấy dữ liệu từ một trang tính khác
=HLOOKUP (B$1, Duongkinh!$B$1:$I$2, 2, FALSE)
Trong công thức trên, chúng ta sử dụng tham chiếu tuyệt đối ($B$1:$I$2) trong table_array vì nó cần được giữ không đổi khi công thức được sao chép từ các ô khác
Đối với lookup_value (B$1), chúng ta sử dụng tham chiếu hỗn hợp, cột tương đối và hàng tuyệt đối vì các giá trị tìm kiếm (tên hành tinh) nằm trên cùng một hàng (hàng 1) nhưng ở các cột khác nhau (từ B đến I) và cột tham chiếu nên thay đổi dựa trên vị trí tương đối của ô chứa công thức được sao chép.
Xem thêm: Hướng dẫn lỗi #N/A trong Excle? Lỗi #N/A trong hàm VLOOKUP VÀ HLOOKUP
Như các bạn đã biết, hàm Hlookup có một vài hạn chế với nhược điểm lớn nhất là không thể thể tìm các giá trị nằm ngoài hàng đầu và phải xếp các giá trị theo thứ tự khi tìm kết quả khớp tương đối. May mắn thay, sự kết hợp giữa hàm INDEX và hàm MATCH sẽ khắc phục được những điểm này:
INDEX (nơi chứa giá trị về, MATCH (giá trị tìm kiếm, nơi tìm giá trị, 0))
Giả sử giá trị tìm kiếm ở ô B7, bạn đang tìm một kết quả khớp ở hàng 2 (B2:I2), và muốn giá trị trả về từ hàng 1 (B1:I1), công thức như sau
=INDEX (B1:I1, MATCH (B7, B2:I2, 0))
Trong hình chụp dưới đây, bạn có thể thấy trong cả 2 trường hợp thì hàm INDEX và hàm MATCH đều hoạt động tốt.
Như đã đề cập lúc đầu, hàm Hlookup không thể phân biệt chữ thường và in hoa. Trong nhiều trường hợp khi dạng chữ của kí tự quan trọng, bạn có thể dùng hàm EXACT để so sánh các ô và đặt bên trong hàm INDEX MATCH như trong ví dụ trước:
INDEX (hàng chứa giá trị trả về, MATCH (TRUE, EXACT (hàng tìm kiếm, giá trị tìm kiếm), 0))
Giả sử giá trị tìm kiếm của bạn ở ô B4, mảng tìm kiếm là B1:I1, mảng giá trị trả về là B2:I2, công thức có dạng như sau:
=INDEX (B2:I2, MATCH (TRUE, EXACT (B1:I1, B4), 0))
Lưu ý: Đây là công thức mảng do đó bạn phải ấn tổ hợp Ctrl + Shift + Enter sau khi viết công thức.
Hàm Hlookup là một hàm phức tạp bởi nó có rất nhiều thành phần trong công thức khiến các lỗi #N/A, #VALUE hoặc #REF thường xuyên xảy ra. Nếu hàm Hlookup của bạn không hoạt động được, nguyên nhân có thể là một trong các lỗi dưới đây
Kể cả khi bạn quên tất cả các chi tiết về tìm kiếm theo hàng ngang trong Excel, luôn nhớ rằng Hlookup chỉ có thể tìm ở hàng đầu tiên trong bảng. Nếu các giá trị tìm kiếm nằm ở các hàng khác, lỗi N/A sẽ được trả lại. Để khắc phục lỗi này, bạn nên sử dụng công thức INDEX/MATCH
Khi bạn đang tìm giá trị trong Excel, theo hàng ngang hay dọc, đa số các trường hợp là bạn đang tìm kiếm một giá trị cụ thể nên cần kết quả khớp chính xác. Khi tìm kiếm với kết quả khớp tương đối (range_lookup được đặt TRUE hoặc bỏ trống), các bạn nên nhớ xếp các giá trị trong hàng theo thứ tự tăng dần.
Khi sử dụng nhiều Hlookup để lấy thông tin về hàng chứa giá trị tìm kiếm, bạn phải khoá tham chiếu table_array.
Để hiểu tại sao thêm một hàng mới có thể làm hỏng công thức Hlookup, bạn cần hiểu cách Hlookup lấy thông tin về giá trị tìm kiếm đó là dựa trên chỉ số của hàng bạn chỉ định
Giả sử bạn muốn lấy số liệu doanh số dựa trên ID sản phẩm. Những số liệu này ở hàng 4 nên bạn đánh 4 vào tham số row_index_num. Nhưng khi một hàng mới được thêm vào, nó trở thành hàng thứ 5 và Hlookup không thể hoạt động được. Vấn đề xảy ra tương tự như khi bạn xoá bớt một hàng trong bảng.
Cách giải quyết là khoá bảng để tránh việc người sử dụng thêm một hàng mới vào hoặc sử dụng công thức INDEX/MATCH thay cho Hlookup. Trong Index/Match, bạn phải chỉ rõ các hàng để tìm giá trị và trả giá trị về như mảng tham chiếu và Excel có thể tự điều chỉnh các tham chiếu này. Nhờ vậy, bạn không cần phải lo lắng về vấn đề thêm hay xoá bớt hàng như khi sử dụng công thức Hlookup.
Hàm Hlookup trong Excel chỉ có thể trả về một giá trị là giá trị đầu tiên trong bảng khớp với giá trị tìm kiếm.
Nếu có một vài giá trị giống nhau trong bảng, chọn một trong các giải pháp mà phù hợp với bạn nhất:
Khi công thức Hlookup của bạn hoàn toàn đúng nhưng lỗi #N/A vẫn bị trả về, hãy kiểm tra lại bảng và giá trị tìm kiếm xem có kí tự trắng nào không. Bạn có thể nhanh chóng loại bỏ các khoảng trống bằng cách sử dụng hàm TRIM trong Excel.
Chuỗi văn bản giống như số là một khó khăn khác khi sử dụng công thức Excel. Mô tả chi tiết của vấn đề này sẽ được giải thích trong Tại sao các công thức Excel ngừng hoạt động
Tất cả các hàm tìm kiếm trong Excel chỉ hoạt động khi giá trị tìm kiếm dưới 255 kí tự. Giá trị tìm kiếm dài hơn sẽ trả lại kết quả là lỗi #VALUE!. Vì hàm INDEX/MATCH không giới hạn số lượng kí tự nên bạn có thể khắc phục lỗi này khi sử dụng INDEX/MATCH
Nếu bạn thực hiện hàm Hlookup từ một bảng tính khác, nên nhớ rằng bạn cần phải cung cấp đầy đủ đường dẫn tới nó.
Các bạn nên nhớ rằng hàm Hlookup là một hàm phức tạp nên thật cẩn thận khi sử dụng. Dưới đây là một vài lỗi phổ biến khi nhập sai tham số:
Để có thể ứng dụng tốt Excel vào trong công việc, chúng ta không chỉ nắm vững được các hàm mà còn phải sử dụng tốt cả các công cụ của Excel. Những hàm nâng cao giúp áp dụng tốt vào công việc như SUMIFS, COUNTIFS, SUMPRODUCT, INDEX + MATCH… Những công cụ thường sử dụng là Data validation, Conditional formatting, Pivot table…
Hi vọng bài viết này có thể giúp các bạn có cái nhìn đầy đủ nhất về hàm Hlookup và các sử dụng. Chúng mình vẫn còn rất nhiều bài viết hướng dẫn cách sử dụng các hàm trong Excel khác. Hãy theo dõi Gitiho thường xuyên để cập nhật kiến thức mới các bạn nhé.
Nếu bạn muốn được học kiến thức về Excel một cách có hệ thống thì hãy tham gia khóa học Tuyệt đỉnh Excel:
Khóa học giúp bạn thành thạo tất cả các kỹ nằng xử lý dữ liệu trong Excel. Hiệu quả làm việc của bạn sẽ được nâng lên gấp bội khi biết những thủ thuật được cung cấp trong khóa học. Sử dụng Excel thành thạo, chuyên nghiệp có thể mang đến cho bạn nhiều cơ hội tốt trong công việc. Hãy tham gia khóa học ngay nhé!
Khóa học phù hợp với bất kỳ ai đang muốn tìm hiểu lại Excel từ con số 0. Giáo án được Gitiho cùng giảng viên thiết kế phù hợp với công việc thực tế tại doanh nghiệp, bài tập thực hành xuyên suốt khóa kèm đáp án và hướng dẫn giải chi tiết. Tham khảo ngay bên dưới!