Tai nạn lao động là điều không thể tránh khỏi khi tham gia thực hiện công việc, đặc biệt các công việc mang tính chất nặng nhọc, nguy hiểm như xây dựng, kỹ thuật…Trong bài viết này, hãy cùng Gitiho tìm hiểu về mức hưởng và hồ sơ cần chuẩn bị để hưởng chế độ tai nạn lao động, đảm bảo quyền lợi cho bản thân khi mắc phải tai nạn lao động nhé!
Mục lục
Tai nạn lao động là tai nạn gây tổn thương cho bất kỳ bộ phận, chức năng nào của cơ thể hoặc gây tử vong cho người lao động, xảy ra trong quá trình lao động, gắn liền với việc thực hiện công việc, nhiệm vụ lao động.
Trong thời hạn 05 ngày kể từ ngày có kết luận của Hội đồng giám định y khoa về mức suy giảm khả năng lao động hoặc kể từ ngày Đoàn điều tra tai nạn lao động công bố biên bản điều tra tai nạn lao động đối với các vụ tai nạn lao động chết người; thì, doanh nghiệp phải thực hiện bồi thường hoặc trợ cấp cho người lao động - xem chi tiết tại công việc "Trách nhiệm tài chính của doanh nghiệp khi người lao động bị tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp".
Các khoản không tính vào lương tháng tham gia bảo hiểm xã hội (Phần 1)
Người lao động tham gia BHXH sẽ được hưởng chế độ tai nạn lao động khi có đủ các điều kiện sau:
1. Bị tai nạn thuộc một trong các trường hợp:
- Tại nơi làm việc và trong giờ làm việc, kể cả khi đang thực hiện các nhu cầu sinh hoạt cần thiết tại nơi làm việc hoặc trong giờ làm việc mà Bộ luật lao động và nội quy của cơ sở sản xuất, kinh doanh cho phép, bao gồm nghỉ giải lao, ăn giữa ca, ăn bồi dưỡng hiện vật, làm vệ sinh kinh nguyệt, tắm rửa, cho con bú, đi vệ sinh;
- Ngoài nơi làm việc hoặc ngoài giờ làm việc khi thực hiện công việc theo yêu cầu của người sử dụng lao động hoặc người được người sử dụng lao động ủy quyền bằng văn bản trực tiếp quản lý lao động;
- Trên tuyến đường đi và về từ nơi ở đến nơi làm việc trong khoảng thời gian và tuyến đường hợp lý.
2. Suy giảm khả năng lao động từ 5% trở lên do bị tai nạn.
Tuy nhiên, người lao động không được hưởng chế độ do Quỹ bảo hiểm tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp chi trả nếu thuộc một trong các nguyên nhân sau:
- Do mâu thuẫn của chính nạn nhân với người gây ra tai nạn mà không liên quan đến việc thực hiện công việc, nhiệm vụ lao động.
- Do người lao động cố ý tự hủy hoại sức khỏe của bản thân.
- Do sử dụng ma túy, chất gây nghiện khác trái với quy định của pháp luật.
Doanh nghiệp có người bị tai nạn lao động đáp ứng đủ 02 điều kiện trên có trách nhiệm nộp hồ sơ cho BHXH cấp huyện nơi doanh nghiệp đặt trụ sở để giải quyết chế độ tai nạn lao động cho người lao động trong thời hạn 30 ngày, kể từ ngày nhận được đầy đủ hồ sơ của người lao động.
Bảo hiểm xã hội 1 lần là gì? Cách tính mức hưởng bảo hiểm xã hội 1 lần
Tùy theo từng trường hợp cụ thể, hồ sơ giải quyết chế độ bảo hiểm cho người lao động bị tai nạn lao động gồm:
- Văn bản đề nghị giải quyết chế độ tai nạn lao động (theo mẫu số 05A-HSB ban hành kèm theo Quyết định số 166/QĐ-BHXH).
- Bản sao Giấy ra viện hoặc trích sao hồ sơ bệnh án sau khi đã điều trị TNLĐ (trường hợp điều trị nội trú);
- Biên bản giám định mức suy giảm KNLĐ của Hội đồng GĐYK hoặc bản sao Giấy chứng nhận bị nhiễm HIV/AIDS do tai nạn rủi ro nghề nghiệp trong trường hợp bị nhiễm HIV/AIDS do tai nạn rủi ro nghề nghiệp (tương đương mức suy giảm KNLĐ 61%), nếu GĐYK mà tỷ lệ suy giảm KNLĐ cao hơn 61% thì hồ sơ hưởng chế độ BNN trong trường hợp này phải có Biên bản GĐYK.
- Chỉ định của cơ sở KCB, cơ sở chỉnh hình, phục hồi chức năng theo quy định về trang cấp PTTGSH (nếu có);
- Hóa đơn, chứng từ thu phí giám định; bảng kê các nội dung giám định của cơ sở thực hiện GĐYK (trường hợp thanh toán phí GĐYK).
- Bản chính Sổ BHXH (trong trường hợp bảo lưu thời gian đóng BHXH mà chưa có dữ liệu trong hệ thống hoặc chưa được cấp mã BHXH đối với trường hợp bị TNLĐ, BNN đã được GĐYK nhưng không đủ điều kiện về mức suy giảm KNLĐ để hưởng trợ cấp).
- Đối với trường hợp điều trị xong, ra viện trước ngày 01/7/2016 mà lần giám định trước không đủ điều kiện về mức suy giảm KNLĐ để hưởng trợ cấp TNLĐ, BNN: Biên bản điều tra TNLĐ hoặc kết quả đo đạc, quan trắc môi trường lao động; Trường hợp bị TNGT được xác định là TNLĐ thì có thêm bản sao một trong các giấy tờ sau: Biên bản khám nghiệm hiện trường, sơ đồ hiện trường hoặc Biên bản TNGT của cơ quan công an hoặc cơ quan điều tra hình sự quân đội.
- Trường hợp đang hưởng trợ cấp TNLĐ, BNN trước ngày 1/1/2007 đã được trang cấp PTTGSH nay đề nghị trang cấp tiếp: Hóa đơn, chứng từ mua các phương tiện được trang cấp, vé tàu xe đi lại để làm hoặc nhận phương tiện trang cấp (nếu có).
- Biên bản giám định mức suy giảm KNLĐ lần trước gần nhất của Hội đồng GĐYK đối với trường hợp đã được giám định nhưng không đủ điều kiện về mức suy giảm KNLĐ để hưởng trợ cấp.
- Biên bản giám định lại mức suy giảm KNLĐ sau khi điều trị thương tật, bệnh tật tái phát của Hội đồng GĐYK.
- Chỉ định của cơ sở KCB, cơ sở chỉnh hình, phục hồi chức năng thuộc ngành Lao động - Thương binh và Xã hội hoặc của bệnh viện cấp tỉnh và tương đương trở lên về việc trang cấp PTTGSH (nếu có).
- Hóa đơn, chứng từ thu phí giám định kèm theo bảng kê các nội dung giám định của cơ sở thực hiện GĐYK (Trường hợp thanh toán phí GĐYK).
- Bản chính Văn bản đề nghị giải quyết chế độ TNLĐ- (mẫu số 05A-HSB) đối với lần bị TNLĐ- sau cùng; trường hợp lần bị TNLĐ- trước đó tại đơn vị SDLĐ khác nhưng chưa được giải quyết chế độ thi có thêm bản chính văn bản đề nghị giải quyết của đơn vị SDLĐ nơi xảy ra TNLĐ (mẫu số 05A-HSB).
- Bản sao Giấy ra viện hoặc trích sao hồ sơ bệnh án sau khi đã điều trị TNLĐ của lần điều trị nội trú sau cùng.
- Trường hợp bị TNLĐ điều trị xong, ra viện trước ngày 01 tháng 7 năm 2016 mà chưa được giám định mức suy giảm KNLĐ:
+ Đối với TNLĐ: Biên bản điều tra TNLĐ; nếu bị TNGT được xác định là TNLĐ thì có thêm một trong các giấy tờ sau: Bản sao Biên bản khám nghiệm hiện trường, sơ đồ hiện trường vụ TNGT hoặc bản sao biên bản TNGT của cơ quan công an hoặc cơ quan điều tra hình sự quân đội.
- Trường hợp đang hưởng trợ cấp TNLĐ trước ngày 1/1/2007 đã được trang cấp PTTGSH nay đề nghị trang cấp tiếp: Hóa đơn, chứng từ mua các phương tiện được trang cấp; vé tàu xe đi lại để làm hoặc nhận phương tiện trang cấp (nếu có).
- Biên bản giám định tổng hợp mức suy giảm KNLĐ của Hội đồng GĐYK; trường hợp lần bị TNLĐ trước đã được giám định mức suy giảm KNLĐ nhưng không đủ điều kiện hưởng trợ cấp thì có thêm Biên bản giám định mức suy giảm KNLĐ của lần giám định đó.
- Chỉ định của cơ sở KCB, cơ sở chỉnh hình, phục hồi chức năng theo quy định về việc trang cấp PTTGSH (nếu có).
- Hóa đơn, chứng từ thu phí giám định kèm theo bảng kê các nội dung giám định của cơ sở thực hiện GĐYK (Trường hợp thanh toán phí GĐYK).
Ví dụ: Người lao động đóng BHXH được 03 năm bị tai nạn lao động tại nơi làm việc và bị suy giảm 15% khả năng lao động, tiền lương đóng BHXH của tháng gần nhất khi xảy ra tai nạn lao động là 4.000.000 đồng thì mức trợ cấp nhận được là:
Mức trợ cấp tai nạn lao động: [5 + (15 - 5 ) * 0.5 ] * 1.490.000 = 14.900.000 (đồng)
(Mức lương cơ sở hiện nay là: 1.490.000 đồng)
Mức trợ cấp tính theo số năm đóng BHXH: [ 0,5 + ( 3 - 1 ) * 0,3] * 4.000.000 = 4.400.000 (đồng)
Như vậy, trong trường hợp này, người lao động nhận được tổng trợ cấp là: 19.300.000 đồng.
Ví dụ: Người lao động đóng BHXH được 03 năm bị tai nạn lao động tại nơi làm việc và bị suy giảm 45% khả năng lao động, tiền lương đóng BHXH của tháng gần nhất khi xảy ra tai nạn lao động là 4.000.000 đồng thì mức trợ cấp nhận được là:
Mức trợ cấp tai nạn lao động: [30% + (45 - 31 ) *2% ] * 1.490.000 = 864.200 (đồng)
Mức trợ cấp tính theo số năm đóng BHXH: [ 0,5 % + ( 3 - 1 ) * 0,3 %] * 4.000.000 = 44.000 (đồng)
Như vậy, trong trường hợp này, người lao động nhận được tổng trợ cấp hàng tháng là: 908.200 đồng.
Trên đây là chi tiết về mức hưởng bảo hiểm xã hội theo chế độ tai nạn lao động và hồ sơ cần chuẩn bị để hưởng chế độ này. Mong rằng bạn đã nắm vững các thông tin này để chuẩn bị thật tốt, đảm bảo quyền lợi của mình.