Xuất hóa đơn mua hàng và bán hàng là công việc mà bên bán hàng và bên mua hàng cần phải thực hiện khi thực hiện các giao dịch mua bán hàng hóa theo đúng quy định của pháp luật. Tuy nhiên, việc người mua và người bán quên giao nhận hóa đơn khi giao dịch mua bán không chỉ đơn thuần là làm mất đi căn cứ, chứng từ để thực hiện các nghiệp vụ kế toán, mà còn có thể bị khép vào hành vi trốn thuế. Vậy, quy định của pháp luật về mức xử phạt đối với trường hợp bán hàng không có hóa đơn đầu vào này thế nào? Hãy cùng Gitiho tìm hiểu trong bài viết này nhé!
Xem thêm: Mẫu biên bản điều chỉnh hóa đơn điện tử mới nhất 2022
Trước khi tìm hiểu về các trường hợp không cần lập hóa đơn đầu vào khi mua bán hàng hóa, chúng ta cần hiểu, hóa đơn đầu vào là gì. Hóa đơn đầu vào được hiểu đơn giản là những hóa đơn được sử dụng với mục đích thanh toán dịch vụ, mua sắm vật tư, hàng hóa…..phục vụ cho doanh nghiệp. Những chứng từ bắt buộc phải có khi nhập hóa đơn đầu vào là:
Như vậy, chỉ có 2 trường hợp trên là không cần lập hóa đơn đầu vào, còn lại tất cả các trường hợp khác cần lập hóa đơn đầy đủ theo quy định.
Xem thêm: Cập nhật 3 mẫu hóa đơn giá trị gia tăng điện tử theo quy định mới nhất
Theo Khoản 5, điều 24, Nghị định 125/2020 NĐ-CP quy định:
Phạt tiền từ 10 – 20 triệu đồng đối với hành vi không lập hóa đơn khi bán hàng hóa, dịch vụ có giá trị thanh toán từ 200.000 đồng trở lên cho người mua theo quy định; Cùng với việc bị xử phạt, tổ chức, cá nhân kinh doanh phải lập hóa đơn giao cho người mua.
Ngoài ra, điều 17, Nghị định 125/2020 NĐ-CP quy định: Hành vi không xuất hóa đơn khi bán hàng hoá, dịch vụ hoặc ghi giá trị trên hóa đơn bán hàng thấp hơn giá trị thanh toán thực tế của hàng hoá, dịch vụ đã bán và bị phát hiện sau thời hạn nộp hồ sơ khai thuế của kỳ tính thuế nếu bị Cơ quan Thuế kết luận là hành vi trốn thuế thì bị xử lý như sau:
Điều 17. Xử phạt hành vi trốn thuế
1. Phạt tiền 1 lần số thuế trốn đối với người nộp thuế có từ một tình tiết giảm nhẹ trở lên khi thực hiện một trong các hành vi vi phạm sau đây:
a) Không nộp hồ sơ đăng ký thuế; không nộp hồ sơ khai thuế hoặc nộp hồ sơ khai thuế sau 90 ngày, kể từ ngày hết thời hạn nộp hồ sơ khai thuế hoặc kể từ ngày hết thời hạn gia hạn nộp hồ sơ khai thuế, trừ trường hợp quy định tại điểm b, c khoản 4 và khoản 5 Điều 13 Nghị định này;
b) Không ghi chép trong sổ kế toán các khoản thu liên quan đến việc xác định số tiền thuế phải nộp, không khai, khai sai dẫn đến thiếu số tiền thuế phải nộp hoặc tăng số tiền thuế được hoàn, được miễn, giảm thuế, trừ hành vi quy định tại Điều 16 Nghị định này;
c) Không lập hóa đơn khi bán hàng hóa, dịch vụ, trừ trường hợp người nộp thuế đã khai thuế đối với giá trị hàng hóa, dịch vụ đã bán, đã cung ứng vào kỳ tính thuế tương ứng; lập hóa đơn bán hàng hóa, dịch vụ sai về số lượng, giá trị hàng hóa, dịch vụ để khai thuế thấp hơn thực tế và bị phát hiện sau thời hạn nộp hồ sơ khai thuế;
d) Sử dụng hóa đơn không hợp pháp; sử dụng không hợp pháp hóa đơn để khai thuế làm giảm số thuế phải nộp hoặc tăng số tiền thuế được hoàn, số tiền thuế được miễn, giảm;
đ) Sử dụng chứng từ không hợp pháp; sử dụng không hợp pháp chứng từ; sử dụng chứng từ, tài liệu không phản ánh đúng bản chất giao dịch hoặc giá trị giao dịch thực tế để xác định sai số tiền thuế phải nộp, số tiền thuế được miễn, giảm, số tiền thuế được hoàn; lập thủ tục, hồ sơ hủy vật tư, hàng hóa không đúng thực tế làm giảm số thuế phải nộp hoặc làm tăng số thuế được hoàn, được miễn, giảm;
e) Sử dụng hàng hóa thuộc đối tượng không chịu thuế, miễn thuế, xét miễn thuế không đúng mục đích quy định mà không khai báo việc chuyển đổi mục đích sử dụng, khai thuế với cơ quan thuế;
g) Người nộp thuế có hoạt động kinh doanh trong thời gian xin ngừng, tạm ngừng hoạt động kinh doanh nhưng không thông báo với cơ quan thuế, trừ trường hợp quy định tại điểm b khoản 4 Điều 10 Nghị định này.
2. Phạt tiền 1,5 lần số tiền thuế trốn đối với người nộp thuế thực hiện một trong các hành vi quy định tại khoản 1 Điều này mà không có tình tiết tăng nặng, giảm nhẹ.
3. Phạt tiền 2 lần số thuế trốn đối với người nộp thuế thực hiện một trong các hành vi quy định tại khoản 1 Điều này mà có một tình tiết tăng nặng.
4. Phạt tiền 2,5 lần số tiền thuế trốn đối với người nộp thuế thực hiện một trong các hành vi quy định tại khoản 1 Điều này có hai tình tiết tăng nặng.
5. Phạt tiền 3 lần số tiền thuế trốn đối với người nộp thuế thực hiện một trong các hành vi quy định tại khoản 1 Điều này có từ ba tình tiết tăng nặng trở lên.
Bên cạnh xử phạt hành chính theo quy định nêu trên, tùy vào tính chất và mức độ của sự việc, trong một số trường hợp sẽ áp dụng thêm các biện pháp khắc phục hậu quả như: Buộc nộp đủ số tiền thuế trốn vào ngân sách nhà nước; buộc điều chỉnh lại số lỗ, số thuế giá trị gia tăng đầu vào được khấu trừ trên hồ sơ thuế,…
Trên đây là quy định về mức xử phạt hành vi không lập hóa đơn đầu vào khi mua bán hàng hóa. Kế toán viên cần lưu ý thực hiện đầy đủ để tránh doanh nghiệp của mình phải nhận các mức phạt theo quy định của pháp luật.
Bên cạnh các kiến thức về hóa đơn, để trở thành một chuyên viên kế toán thuế, bạn có thể tham khảo những kiến thức chuyên sâu về thuế khác trong khóa học "Thực hành kế toán thuế tổng hợp A- Z" để vững kiến thức, tự tin trở thành kế toán thuế của bất kỳ doanh nghiệp nào.
Chúc bạn học tốt!
Có một khóa học có thể giúp kế toán mới:
Hãy bấm Đăng ký và Học thử ngay bên dưới để trải nghiệm công việc của một Kế toán tổng hợp nha!