Khi chúng ta làm việc với Excel thì không tránh khỏi việc có các lỗi về nhập dữ liệu hay sử dụng công thức. Để kiểm tra lỗi trong Excel thì các bạn nên sử dụng hàm ISERROR. Chi tiết về cách sử dụng hàm này thì các bạn hãy tìm hiểu trong bài viết dưới đây của chúng mình nhé.
Hàm ISERROR trong Excel có tác dụng giúp chúng ta kiểm tra giá trị trong một ô hoặc kết quả một hàm có bị lỗi hay không. Cú pháp của hàm này thì cũng tương tự như các hàm thuộc nhóm hàm kiểm tra đánh giá khác là tên hàm + value.
= ISERROR (value)
Trong đó, value là giá trị cần kiểm tra, thường là một công thức rồi chúng ta lồng thêm hàm này vào hoặc là một ô được tham chiếu đến.
Kết quả trả về của hàm ISERROR là:
Lưu ý: Trong Excel có hàm ISERR cũng tương tự với hàm ISERROR nhưng khác biệt ở chỗ là hàm ISERR không coi lỗi #N/A là một lỗi.
Trong hình ảnh trên các bạn có thể lấy cùng là một ô chứa giá trị là #N/A nhưng hàm ISERR trả về kết quả FALSE có nghĩa là không phải lỗi; hàm ISERROR trả về kết quả TRUE vì nó nhận diện đây là một lỗi. Vậy hai hàm này có hàm nào hoạt động sai không?
Tất nhiên là không có hàm nào sai, nó chỉ khác nhau về cách nhận diện dữ liệu các bạn nhé. Trên thực tế, bản chất của lỗi #N/A trong VLOOKUP không hẳn là lỗi mà nó chỉ dùng để thông báo cho người dùng là không tìm thấy giá trị hoặc không có giá trị đang tồn tại nào thỏa mãn công thức hàm đã nhập vào.
Xem thêm: Cách sửa lỗi công thức trong Excel bằng nhóm công cụ Formula Auditing
Để có thể hiểu rõ hơn về cách thức hoạt động và ứng dụng của hàm ISERROR trong Excel thì các bạn hãy cùng chúng mình làm thử bài tập thực hành này nhé.
Cho dữ liệu là bảng kê bán hàng và bảng đơn giá như sau:
Trong bảng tính này, giá tiền ở cột đơn giá của bảng kê bán hàng được tham chiếu từ bảng đơn giá thông qua hàm VLOOKUP. Tuy nhiên, các bạn có thể nhìn thấy một số dòng đang hiển thị #N/A mà không có giá tiền vì sản phẩm đó không có trong bảng đơn giá.
Yêu cầu:
1. Dùng hàm ISERROR để kiểm tra các công thức trong cột Đơn giá của bảng kê bán hàng xem có lỗi hay không?
2. Kết hợp hàm IF để chuyển các lỗi về số 0 thay vì hiển thị lỗi.
Cách thức thực hiện chi tiết như sau:
Ban đầu, công thức hàm VLOOKUP của cột Đơn giá trong bảng kê bán hàng đang có dạng như sau: =VLOOKUP(D3,$H$3:$I$7,2,FALSE).
Bước 1: Các bạn lồng hàm IF và hàm ISERROR vào công thức hàm VLOOKUP phía trên. Công thức cụ thể sau khi chúng ta lồng hàm có dạng là:
=IF(ISERROR(VLOOKUP(D3,$H$3:$I$7,2,FALSE)),0,VLOOKUP(D3,$H$3:$I$7,2,FALSE))
Công thức này có ý nghĩa là: Nếu kết quả kiểm tra của hàm ISERROR với công thức VLOOKUP là một giá trị lỗi thì điền số 0; nếu không phải giá trị lỗi thì giữ nguyên kết quả.
Bước 2: Sau đó các bạn copy công thức xuống các ô bên dưới. Thao tác này thì rất đơn giản và quen thuộc rồi. Chúng ta chỉ cần bấm vào ô đang chứa công thức rồi kéo ô vuông màu xanh ở góc dưới bên phải ô tính đi xuống hết bảng là được.
Kết quả mà chúng ta thu được là những ô ban đầu chứa chữ #N/A vì không tìm thấy giá trị đã được chuyển về số 0:
Lưu ý: Nếu bảng tính của các bạn có nhiều dòng dữ liệu hơn và việc copy công thức như thế này mất thời gian thì các bạn làm như sau:
Có thể nói hàm ISERROR là hàm khá dễ sử dụng trong nhóm hàm kiểm tra, đánh giá của Excel vì các bạn không cần nhập nó vào một cột riêng mà có thể lồng ngay vào một công thức hàm có sẵn. Hãy thử áp dụng kiến thức mà chúng mình chia sẻ vào công việc của bạn nhé.
Xem thêm:
Như vậy, chúng ta đã hiểu được tác dụng, cú pháp và cách thức sử dụng của hàm ISERROR trong Excel. Chúc các bạn học tập hiệu quả!
Khóa học phù hợp với bất kỳ ai đang muốn tìm hiểu lại Excel từ con số 0. Giáo án được Gitiho cùng giảng viên thiết kế phù hợp với công việc thực tế tại doanh nghiệp, bài tập thực hành xuyên suốt khóa kèm đáp án và hướng dẫn giải chi tiết. Tham khảo ngay bên dưới!