Tất tần tật về vận chuyển FCL (nguyên container) trong xuất nhập khẩu

Nội dung được viết bởi Thanh Hằng

Khi các nhà xuất khẩu hay nhà nhập khẩu gửi và nhận số lượng lớn hàng hóa bằng đường biển, họ có thể sử dụng phương thức vận chuyển gọi là FCL hoặc nguyên container. FCL là một trong những thuật ngữ được sử dụng phổ biến nhất trong vận tải đường biển cùng với LCL (lẻ container), viết tắt của cụm từ “less than container load”. Trong bài viết này, hãy cùng Gitiho giải quyết sự phức tạp của vận chuyển FCL nhé!

Thực hành nghiệp vụ xuất nhập khẩu - Logistics

Vận chuyển FCL (nguyên container) là gì?

Trong vận chuyển FCL (Full Container Load), một người gửi hàng (nhà xuất khẩu) thuê toàn bộ một container vận chuyển cho hàng hóa của mình. Điều này không có nghĩa là người bán phải lấp đầy hoàn toàn không gian container. Nói chính xác hơn là người bán độc quyền đối với thùng chứa.

Vận chuyển FCL khác với vận chuyển LCL (trong đó nhiều chủ hàng chia sẻ một container cho hàng hóa của họ - thường nhỏ hơn - và chỉ thanh toán cho khối lượng họ cần). 

Tất tần tật về vận chuyển FCL (nguyên container) trong xuất nhập khẩu
 

Lợi ích của FCL- nguyên container

  • Đây là cách nhanh nhất để vận chuyển hàng hóa sau khi vận chuyển bằng đường hàng không
  • Chi phí rẻ hơn so với vận chuyển hàng không
  • Chi phí ít hơn LCL cho các lô hàng với khối lượng 13 mét khối trở lên 
  • Hàng hóa thường được bốc và dỡ hàng chỉ một lần, có nghĩa là thời gian vận chuyển ngắn hơn so với hàng lẻ. [Lưu ý: Tuy nhiên, vẫn có những ngoại lệ đối với quy tắc này, chẳng hạn như khi hàng hóa bị lật (không lên được tàu) hoặc trong trường hợp chuyển tải (container được chuyển từ tàu này sang tàu khác khi đang vận chuyển)]   
  • Container được niêm phong khi vận chuyển, giảm nguy cơ hư hỏng hàng hóa
  • Không có nguy cơ ô nhiễm từ hàng hóa khác. Ví dụ: Quần áo bằng vải bông có thể có mùi nếu được giữ trong cùng một không gian với gia vị hoặc hóa chất, vận chuyển FCL đảm bảo điều đó không xảy ra   
  • FCL là lựa chọn tốt nhất để vận chuyển hàng hóa lớn, dễ vỡ (gốm sứ, hóa chất) và đắt tiền
  • FCL sử dụng các container lạnh ‍(reefers) cho hàng hóa như thực phẩm tươi sống, đảm bảo kiểm soát nhiệt độ, độ ẩm và thông gió. Reefers không thường được sử dụng trong LCL

Hạn chế của FCL - nguyên container

  • Vận chuyển số lượng lớn có nghĩa là phải trả tiền để có thêm không gian hàng tồn kho
  • Việc tải và giao các lô hàng lớn đòi hỏi nhiều thiết bị và nhân lực hơn
  • FCL là một sự lựa chọn đắt tiền đối với các lô hàng nhỏ. Mặc dù người gửi hàng chọn gửi số lượng nhỏ hàng hóa dễ vỡ hoặc có giá trị bằng FCL có thể mang lại lợi ích hơn so với chi phí bổ sung
  • Tỷ giá biến động nhiều hơn so với LCL
  • Khả năng cung cấp trong mùa cao điểm là không chắc chắn
     
  • Thời hạn chặt chẽ khiến việc thu thập các lô hàng FCL của nhà nhập khẩu trở nên phức tạp. Giao hàng chặng cuối trong LCL tương đối đơn giản hơn        

Chi phí khi vận chuyển FCL

FCL giá bao nhiêu?

Trong vận chuyển FCL, bạn phải trả một mức cố định cho container được gọi là "commodity box rate". Một báo giá FCL thường bao gồm:

  • Phí lấy hàng từ kho của bạn
  • Phí xếp dỡ (lưu kho, thiết bị) tại cảng xuất xứ
  • Cước đường biển, là chi phí của hành trình tàu
  • Phí xếp dỡ hàng tại cảng đến
  • Phí giao hàng cho việc vận chuyển hàng hóa bằng xe tải đến kho hàng

Phụ phí  

Người gửi hàng cần phải đề phòng nhiều khoản phụ phí có thể làm tăng cao hóa đơn FCL:

1. BAF (Bunker Adjustment Factor): Là khoản phụ phí (ngoài cước biển) hãng tàu thu từ chủ hàng để bù đắp chi phí phát sinh do biến động giá nhiên liệu. Nó có thể thay đổi hàng tháng hoặc hàng quý và khác nhau theo khu vực. Nó được tính phí dựa trên số TEU (Đơn vị tương đương 20 feet, được sử dụng để đo sức chứa của container - container 20 feet bằng 1 TUE và container 40 feet bằng 2 TEU).

Công thức tính BAF là:

BAF = Giá nhiên liệu x Lộ trình thương mại 

* Lộ trình thương mại là mức tiêu thụ nhiên liệu trung bình trên một giao dịch nhất định, phụ thuộc vào các biến số như thời gian vận chuyển, hiệu suất nhiên liệu, mất cân bằng thương mại, v.v.   

2. CAF (Currency Adjustment Factor): Một khoản phụ phí do hãng vận chuyển áp đặt để bù đắp cho rủi ro biến động tỷ giá hối đoái. Nó cũng được tính phí trên cơ sở TEU.

3. Phụ phí tắc nghẽn cảng tại các cảng có lưu lượng cao

4. Phụ phí kênh đào, được áp dụng khi băng qua kênh như Kênh đào Panama

5. Phụ phí rủi ro chiến tranh, mà các hãng vận tải có thể tính cho chi phí bổ sung tiềm ẩn phát sinh khi đi thuyền trong vùng biển gặp khó khăn (bị đe dọa chiến tranh, nổi dậy, cướp biển, v.v.)    

6. EIS (Equipment Imbalance Surcharge): Một loại phụ phí vận tải biển do hãng tàu thu nhằm mục đích bù đắp chi phí vận chuyển container rỗng. Điều này xảy ra ở một số cảng nhất định có lưu lượng xuất cao nhưng lưu lượng nhập ít

7. Phí cảng đối với hàng hóa xuất nhập cảnh

8. Chi phí chứng từ do người vận chuyển tính để phát hành vận đơn

9. Thuế hải quan và các thuế khác

Phí Demurrage và phí Detention trong FCL

Khi nói đến các chi phí bổ sung, demurrage và detention là những từ thường khiến các chủ hàng FCL phải nhăn mặt vì một hóa đơn bất ngờ. Khoản phí này là gì?

Demurrage - Phí lưu container tại bãi của cảng: là số tiền mà người gửi hàng trả cho người vận chuyển để sử dụng một container trong một cảng ngoài thời gian quy định. Đối với một nhà xuất khẩu, điều này có nghĩa là container có thể được lưu giữ miễn phí tại bến cảng trước khi xếp hàng lên tàu trong thời gian quy định. Ngoài thời gian miễn phí, số tiền lưu trú mỗi ngày sẽ được tính phí. Vì vậy nhà nhập khẩu, nên thu gom container từ bến cảng trước khi hết thời gian lưu trữ miễn phí, nếu không sẽ phải trả phí lưu kho hàng ngày.

Detention - Phí lưu container tại kho riêng của khách. Phí detention tương tự như demurrage nhưng được tính phí cho việc sử dụng một container bên ngoài cảng. Một nhà xuất khẩu phải chịu phí detention khi anh ta lấy một container rỗng để đóng gói và không trả nó trở lại cảng đúng hạn sẽ phải trả phí. 

Phí demurrage và detention cũng như thời gian miễn phí quy định thay đổi tùy theo nhà cung cấp dịch vụ và quốc gia khác nhau. Trong một số trường hợp, chủ hàng có thể yêu cầu hãng tàu cung cấp thời gian miễn phí "đặc biệt" trước khi đặt vé.

Để tránh những khoản phí này, người gửi hàng phải đảm bảo hàng hóa của họ luôn sẵn sàng đúng lúc, lập kế hoạch hoạt động bốc xếp một cách tỉ mỉ và yêu cầu thông tin về phí demurrage và detention trong báo giá FCL của họ.      

Khi nào thì vận chuyển FCL tốt hơn LCL

Nếu bạn cần vận chuyển một lô hàng lớn và nặng hãy chọn FCL và lựa chọn LCL đối với các lô hàng nhỏ hơn. Bên cạnh đó những điểm sau cũng rất quan trọng khi quyết định lựa chọn một trong hai hình thức vận chuyển:

  • Các lô hàng có thể tích từ 13 mét khối trở lên hoặc bao gồm 12 pallet trở lên lựa chọn FCL vận chuyển sẽ tốt hơn. Vì bạn trả một mức cố định cho một thùng chứa FCL, nên việc sử dụng đầy đủ dung tích không gian và trọng lượng của nó sẽ rất hợp lý. 
  • FCL là hình thức lý tưởng cho hàng hóa có lịch trình giao hàng chặt chẽ vì thời gian vận chuyển ngắn hơn. Một lô hàng FCL thường được giao từ ba đến sáu tuần, tùy thuộc vào tuyến đường
  • FCL là một lựa chọn tốt hơn cho hàng hóa đắt tiền, dễ vỡ và nhạy cảm với sự thay đổi (ví dụ: về nhiệt độ) vì ít có nguy cơ bị ô nhiễm từ hàng hóa khác. Nó cũng mang lại sự an toàn hơn cho hàng hóa vì ít phải xếp dỡ hơn

Tất tần tật về vận chuyển FCL (nguyên container) trong xuất nhập khẩu              

Các cách để xếp và phân phối một thùng chứa FCL

  • CFS Stuffing: Hàng hóa được vận chuyển đến một trạm vận chuyển hàng hóa container (CFS) gần cảng và được nhồi vào các container rỗng. Việc nhập hàng được thực hiện trước khi đại lý hải quan hoàn tất việc kiểm tra hải quan và thông quan hàng hóa.      
  • Live Load - Tải trực tiếp: Người gửi hàng yêu cầu một công ty vận tải đường bộ gửi một container rỗng tại nhà kho của anh ta, nơi người gửi hàng chất và niêm phong hàng hóa trong khi chờ lái xe trở lại bãi container. Tải trực tiếp được miễn phí nếu hoàn thành trong một thời gian quy định (thường là một vài giờ) sau đó phụ phí theo giờ sẽ có hiệu lực.
  • Drop and Pack: Một container rỗng được gửi xuống tại cơ sở của người gửi hàng trong một vài ngày, sau đó người lái xe quay trở lại để đưa nó trở lại bãi container. Nó tốn nhiều tiền hơn Live Load - tải trực tiếp.
  • Đối với các lô hàng FCL, bạn có thể lựa chọn giữa các dịch vụ vận chuyển tận nơi, từ cửa đến cảng, từ cảng đến cửa và từ cảng đến cảng .

Xem thêm: Tất tần tật về phí CFS và kho CFS trong xuất nhập khẩu

Tất tần tật về vận chuyển FCL (nguyên container) trong xuất nhập khẩu
 

Một vài mẹo trước khi vận chuyển FCL

Bây giờ bạn đã sẵn sàng để vận chuyển hàng hóa của mình theo FCL - nguyên container. Nhưng trước đó, hãy lưu ý một vài mẹo cuối cùng:

  • Đặt chỗ trước để có giá tốt nhất 
  • Cân hàng hóa của bạn một cách chính xác để bạn biết bạn cần container, thiết bị nào cho cả vận tải đường biển và nội địa
  • Chuẩn bị kế hoạch nếu xác suất hàng hóa của bạn bị hủy. Điều này có thể xảy ra do sơ suất của người vận chuyển (bỏ cảng) hoặc người gửi hàng (vấn đề giấy tờ). Bạn không thể kiểm soát trước nhưng có thể tránh sai sót từ phía bạn bằng cách đặt trước, bỏ qua mùa cao điểm khi có thể, làm việc với các nhà giao nhận hàng hóa đáng tin cậy, tránh trung chuyển và quan trọng nhất là bàn giao hàng hóa của bạn đúng thời hạn. Việc chuyển đổi có thể dẫn đến chi phí bổ sung.
  • Đóng gói hàng hóa của bạn một cách an toàn: Hãy nghĩ về tất cả sự "chen lấn" mà nó sẽ phải chịu khi vận chuyển. 

Xem thêm: Phân biệt Shipper, Consignee và Notify Party trong xuất nhập khẩu

Kết luận

Gitiho đã cùng bạn tìm hiểu chi tiết về FCL: các khái niệm cũng như các khaorn phí và những lưu ý khi sử dụng vận chuyển theo FCL - nguyên container. Hy vọng bạn đã hiểu rõ và áp dụng thành công cho công việc của mình. Đừng quên theo dõi chúng mình để xem thêm các bài viết bổ ích về xuất nhập khẩu và các kĩ năng chuyên ngành khác nhé!

 

Nằm lòng kiến thức chuyên ngành xuất nhập khẩu với tệp "Kiến thức nền về Logistics" đính kèm.

Tài liệu kèm theo bài viết

/5 - ( bình chọn)

/5 - ( bình chọn)

0 thảo luận

@ 2020 - Bản quyền của Công ty cổ phần công nghệ giáo dục Gitiho Việt Nam
Giấy chứng nhận Đăng ký doanh nghiệp số: 0109077145, cấp bởi Sở kế hoạch và đầu tư TP. Hà Nội
Giấy phép mạng xã hội số: 588, cấp bởi Bộ thông tin và truyền thông