Cách xây dựng thỏa ước lao động tập thể chi tiết nhất

Nội dung được viết bởi Sabrina

Bên cạnh Bộ Luật Lao động và các văn bản có tính quy phạm pháp luật được ban hành để điều chỉnh quan hệ lao động, thì các văn bản thỏa thuận giữa người lao động và người sử dụng lao động đóng vai trò như một giao ước giữa các bên. Thỏa ước lao động tập thể là một văn bản như vậy. Hãy cùng Gitiho tìm hiểu tất tần tật về thỏa ước lao động tập thể trong bài viết dưới đây.

HRG04 - Khoá học pháp luật lao động

Thỏa ước lao động tập thể là gì?

Thỏa ước lao động tập thể là một trong những văn bản được sử dụng như một căn cứ có tính pháp lý khi xảy ra các vấn đề liên quan đến tranh chấp lao động, là căn cứ để đảm bảo quyền và lợi ích hợp pháp của mỗi bên trong quan hệ lao động. Những nội dung trong thỏa ước lao động tập thể nếu trái với quy định của pháp luật sẽ vô hiệu.

Thỏa ước lao động tập thể được xây dựng trên tinh thần thỏa thuận giữa đại diện người sử dụng lao động và tập thể người lao động - thông qua đại diện của họ mà phổ biến hiện nay là tổ chức Công đoàn cơ sở. (Bộ Luật Lao động 2019 đã cho phép người lao động tự thành lập tổ chức đại diện cho họ mà không nhất thiết phải là tổ chức Công đoàn, tuy nhiên hiện nay, tại Việt Nam tổ chức phổ biến và chiếm đại đa số vẫn là tổ chức Công đoàn).

Điều kiện bất di bất dịch của thỏa ước lao động tập thể là các nội dung trong thỏa ước không được trái với quy định của pháp luật.

thoa-uoc-lao-dong-tap-the

Ngay khi Bộ Luật Lao động năm 2019 có hiệu lực từ 01/01/2021 đã khiến rất nhiều các văn bản nội bộ của Doanh nghiệp liên quan đến điều chỉnh quan hệ lao động đã phải xây dựng lại, trong đó có thỏa ước lao động tập thể.

Xem thêm: Những quy định mới về chính sách bảo hiểm xã hội năm 2022

Cách thức tiến hành xây dựng thỏa ước lao động tập thể

Căn cứ pháp lý, cơ sở xây dựng thỏa ước  

  • Căn cứ Bộ luật Lao động của nước Cộng hoà Xã hội Chủ nghĩa Việt Nam ban hành năm 2019 đã được Quốc hội khoá XIV, kỳ họp thứ 8 thông qua ngày 20/11/2019 và có hiệu lực thi hành từ 01/01/2021 (“Bộ luật Lao động”);
  • Căn cứ Nghị định số 145/2020/NĐ-CP ngày 14/12/2020 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Bộ luật Lao động về điều kiện lao động và quan hệ lao động;
  • Căn cứ Luật Công đoàn của nước Cộng hoà Xã hội chủ nghĩa Việt Nam ban hành năm 2020;
  • Căn cứ Luật bảo hiểm xã hội số 58/2014/QH13 được Quốc hội nước Cộng hòa Xã hội Chủ nghĩa Việt Nam ban hành ngày 20/11/2014 (“Luật bảo hiểm xã hội”)
  • Căn cứ sự thoả thuận giữa Người sử dụng lao động (“NSDLĐ”) và Người lao động (“NLĐ”) sau khi lấy ý kiến của tập thể người lao động trong doanh nghiệp;
thoa-uoc-lao-dong-tap-the

Thành phần tham gia xây dựng và ký kết thỏa ước

Thành phần tham gia xây dựng và ký kết thỏa ước lao động tập thể không thể thiếu:

Để đảm bảo quyền lợi và nghĩa vụ hợp pháp của mỗi bên trong quan hệ lao động, chúng tôi gồm có:

  1. Đại diện Người sử dụng lao động: 

Ông/Bà: Người đại diện pháp luật Công ty/Người được ủy quyền theo giấy ủy quyền

Chức danh: Ghi rõ chức danh của người đại diện hoặc người được ủy quyền, thông thường sẽ là Tổng Giám đốc/Giám đốc Công ty, đôi khi sẽ là Giám đốc Nhân sự/Trưởng phòng Nhân sự.

  1. Đại diện Tập thể người lao động:

Ông/Bà: Chủ tịch Công đoàn hoặc người đứng đầu tổ chức đại diện cho NLĐ

thoa-uoc-lao-dong-tap-the

 Nội dung thỏa ước

Mỗi Doanh nghiệp sẽ có những nội dung thỏa thuận khác nhau giữa người lao động và người sử dụng lao động, tuy nhiên một bản Thỏa ước lao động cơ bản sẽ bao gồm 7 chương và 27 điều như bên dưới.

Xem thêm: Những thay đổi trong quy định về độ tuổi nghỉ hưu mới nhất năm 2022

Hai bên cam kết thực hiện đúng các quy định của pháp luật và cùng nhau thoả thuận ký kết Thỏa ước lao động tập thể tại (địa điểm của Công ty hoặc có thể ghi tại công ty - ghi rõ tên Công ty) với các điều khoản cụ thể như sau:

CHƯƠNG I

NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG

Điều 1. Phạm vi điều chỉnh

Thoả ước lao động tập thể này (“Thỏa ước”) quy định mối quan hệ lao động giữa Tập thể Người lao động (“NLĐ”) và Người sử dụng lao động (“NSDLĐ”) về các điều kiện lao động và sử dụng lao động, quyền và nghĩa vụ của mỗi bên trong thời hạn Thỏa ước có hiệu lực. 

Những nội dung chưa được thể hiện trong bản Thỏa ước lao động tập thể này, sẽ được giải quyết theo Bộ luật Lao động, các văn bản quy phạm pháp luật hiện hành, Nội quy lao động, Điều lệ và các Quy chế, quy định của Công ty. 

Điều 2.  Đối tượng thi hành

  1. Người sử dụng lao động;
  2. Tất cả NLĐ làm việc cho Công ty tại mọi cương vị, có giao kết bất kỳ loại hình hợp đồng lao động nào với Công ty sau ngày Thoả ước có hiệu lực đều có trách nhiệm thực hiện những nội dung thoả thuận trong Thỏa ước lao động tập thể này;
  3. Ban chấp hành Công đoàn cơ sở.

Điều 3.   Thời hạn của thỏa ước

  1. Thỏa ước này có hiệu lực 03 năm kể từ ngày ký. (Đây là quy định thông thường - đối với trường hợp có thay đổi của Luật mà đến sớm hơn thời hạn này thì 1 phần hoặc toàn phần của thỏa ước không còn đúng với quy định của Pháp luật sẽ vô hiệu và khi đó cần thực hiện xây dựng lại thỏa ước).
  2. Thỏa ước này có thể được sửa đổi bổ sung theo thỏa thuận tự nguyện của các Bên, thông qua thương lượng tập thể. Việc sửa đổi, bổ sung phải được tiến hành theo trình tự như khi ký kết và phù hợp với quy định pháp luật tại thời điểm thực hiện.
  3. Khi Thỏa ước hết hạn, hai bên thực hiện theo quy định tại Điều 83 Bộ luật Lao động.

Điều 4.   Cam kết của NSDLĐ trong việc bảo đảm quyền hoạt động của công đoàn

  1. Thực hiện đúng, đầy đủ các thoả thuận trong Thỏa ước và hợp đồng lao động đã ký với NLĐ; đảm bảo các điều kiện cần thiết để NLĐ thực hiện tốt công việc và học tập nâng cao trình độ, tay nghề; thực hiện đầy đủ các chế độ về đảm bảo an toàn vệ sinh lao động; hàng năm có kế hoạch, biện pháp để cải thiện điều kiện làm việc; quan tâm giải quyết yêu cầu thiết thực về sinh hoạt, ăn, ở, đi lại và chăm sóc bảo vệ sức khoẻ cho NLĐ; tôn trọng và giải quyết những kiến nghị, khiếu nại của NLĐ.
  2. Cam kết bảo đảm quyền hoạt động theo Luật Công đoàn và Điều lệ Công đoàn Việt Nam, trích nộp kinh phí đầy đủ, tạo điều kiện thuận lợi cho công đoàn hoạt động.

Điều 5.   Cam kết của NLĐ về việc chấp hành Nội quy lao động của doanh nghiệp

  1. NLĐ có trách nhiệm chấp hành đúng các nội dung quy định trong Hợp đồng lao động, Nội quy lao động và Thoả ước lao động tập thể;
  2. Thực hiện đúng quy trình làm việc, đặc biệt là các quy trình về an toàn, vệ sinh lao động trong doanh nghiệp.
  3. Có tinh thần trách nhiệm trong công việc, có ý thức kỷ luật lao động, hạn chế đến mức thấp nhất việc làm hư hỏng máy móc, hàng hoá, sản phẩm của doanh nghiệp.
  4. Phối hợp cùng doanh nghiệp trong việc thực hiện kế hoạch sản xuất, tiết kiệm nguyên vật liệu, đảm bảo tiến độ công việc.
  5. Không tham gia đình công, tranh chấp lao động tập thể trái quy định pháp luật.

Xem thêm: Những quy định người lao động cần biết về bảo hiểm thất nghiệp

CHƯƠNG II 

HỢP ĐỒNG LAO ĐỘNG VÀ ĐẢM BẢO VIỆC LÀM

Điều 6: Ký kết hợp đồng lao động

  1. Hợp đồng lao động là sự thỏa thuận giữa NLĐ và NSDLĐ về việc làm có trả công, tiền lương, điều kiện lao động, quyền và nghĩa vụ của mỗi bên trong quan hệ lao động.
  2. Nghĩa vụ cung cấp thông tin khi giao kết hợp đồng lao động
  • NSDLĐ phải cung cấp thông tin trung thực cho NLĐ về công việc, địa điểm làm việc, điều kiện làm việc, thời giờ làm việc, thời giờ nghỉ ngơi, an toàn, vệ sinh lao động, tiền lương, hình thức trả lương, bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, bảo hiểm thất nghiệp, quy định về bảo vệ bí mật kinh doanh, bảo vệ bí mật công nghệ và vấn đề khác liên quan trực tiếp đến việc giao kết hợp đồng lao động mà NLĐ yêu cầu.
  • NLĐ phải cung cấp thông tin trung thực cho NSDLĐ về họ tên, ngày tháng năm sinh, giới tính, nơi cư trú, trình độ học vấn, trình độ kỹ năng nghề, xác nhận tình trạng sức khỏe và vấn đề khác liên quan trực tiếp đến việc giao kết hợp đồng lao động mà NSDLĐ yêu cầu.
    1. Hợp đồng lao động được ký kết bằng văn bản giữa NLĐ và NSDLĐ. Đối với công việc theo mùa vụ, công việc nhất định có thời hạn dưới 12 tháng thì nhóm NLĐ từ đủ 18 tuổi trở lên có thể ủy quyền cho một người lao động trong nhóm để giao kết hợp đồng lao động.
    2. Hợp đồng lao động được ký kết theo một trong các loại sau: không xác định thời hạn, xác định thời hạn. 
    3. NSDLĐ sẽ thực hiện ký kết hợp đồng lao động trực tiếp với NLĐ sau khi chấm dứt thời gian học việc hoặc thử việc nếu xét thấy NLĐ đủ khả năng làm việc. Đồng thời NSDLĐ sẽ đảm bảo thực hiện việc khai trình sử dụng lao động, định kỳ báo cáo tình hình thay đổi về lao động được tuyển dụng với cơ quan quản lý lao động.

Xem thêm: Hợp đồng lao động là gì? các quy định về hợp đồng lao động

Điều 7.    Quy định về thời gian thử việc

7.1. Thời gian thử việc căn cứ vào tính chất và mức độ phức tạp của công việc nhưng chỉ được thử việc 01 lần đối với một công việc và bảo đảm các điều kiện sau đây:

7.1.1.     Không quá 180 ngày đối với công việc của người quản lý doanh nghiệp theo quy định của Luật Doanh nghiệp, Luật Quản lý, sử dụng vốn nhà nước đầu tư vào sản xuất, kinh doanh tại doanh nghiệp;

7.1.2.     Không quá 60 ngày đối với công việc có chức danh nghề nghiệp cần trình độ chuyên môn, kỹ thuật từ cao đẳng trở lên;

7.1.3.     Không quá 30 ngày đối với công việc có chức danh nghề nghiệp cần trình độ chuyên môn, kỹ thuật trung cấp, công nhân kỹ thuật, nhân viên nghiệp vụ.

7.1.4.     Không quá 06 ngày làm việc đối với công việc khác.

7.1.5.     Không áp dụng thử việc đối với NLĐ giao kết hợp đồng lao động có thời hạn dưới 01 tháng.

7.2. Tiền lương của NLĐ trong thời gian thử việc do hai bên thoả thuận nhưng ít nhất phải bằng 85% mức lương của công việc đó.

Điều 8.  Việc làm và bảo đảm việc làm

  1. NSDLĐ phải đảm bảo việc làm cho NLĐ trong suốt thời gian có hiệu lực của hợp đồng.
  2. Thời gian nghỉ chờ việc do lý do khách quan khác như điện, nước, thiên tai, hỏa hoạn, dịch bệnh nguy hiểm... thì hai bên thỏa thuận về tiền lương ngừng việc như sau:
  • Trường hợp ngừng việc từ 14 ngày trở xuống thì tiền lương ngừng việc được thỏa thuận không thấp hơn mức lương tối thiểu.
  • Trường hợp phải ngừng việc trên 14 ngày làm việc thì tiền lương ngừng việc do hai bên thỏa thuận nhưng phải đảm bảo tiền lương ngừng việc trong 14 ngày đầu tiên không thấp hơn mức lương tối thiểu.

3. NLĐ tham gia đình công trái pháp luật sẽ không được tái ký khi hết hạn hợp đồng.

Điều 9. Thời gian làm việc và thời giờ nghỉ ngơi

1. Thời gian làm việc

Thời gian làm việc: 08 giờ/ngày, 48 giờ/tuần (Đây là thời gian làm việc tối đa, một số trường hợp/ Công ty quy định thời gian làm việc thấp hơn số này)

2. Nghỉ trong giờ làm việc, nghỉ chuyển ca

  1. Người lao động làm việc 06 giờ trở lên trong một ngày thì được nghỉ giữa giờ ít nhất 30 phút liên tục, làm việc ban đêm thì được nghỉ giữa giờ ít nhất 45 phút liên tục. Người lao động làm việc 08 giờ trở lên trong một ngày thì được nghỉ giữa giờ ít nhất 60 phút liên tục;
  2. NLĐ nữ trong thời gian có kinh nguyệt được nghỉ mỗi ngày 30 phút trong thời gian làm việc và không quá 5 ngày trong 1 tháng; NLĐ  trong thời gian nuôi con dưới 12 tháng tuổi được nghỉ mỗi ngày 60 phút trong thời gian làm việc; 
  3. NLĐ làm việc theo ca được nghỉ ít nhất 12 giờ trước khi chuyển sang ca làm việc khác;

3. Nghỉ việc riêng 

Người lao động được nghỉ việc riêng mà vẫn hưởng nguyên lương trong những trường hợp sau đây:

  1. Nghỉ kết hôn: 03 ngày;
  2. Nghỉ con đẻ, con nuôi kết hôn: 01 ngày;
  3. Nghỉ tang lễ cha đẻ, mẹ đẻ, cha nuôi, mẹ nuôi của vợ hoặc chồng; vợ hoặc chồng; con đẻ, con nuôi chết: 03 ngày.

Riêng đối với Người lao động làm việc tại Công ty từ đủ 05 năm liên tục trở lên thì khi thuộc một trong các trường hợp quy định tại các mục a, b, c Khoản này sẽ được nghỉ thêm 01 ngày  hưởng nguyên lương. (Đây có thể coi là một trong những ví dụ về điều khoản trong thỏa ước lao động tập thể cao hơn Luật)

CHƯƠNG IV 

CHẾ ĐỘ LƯƠNG, THƯỞNG, BHXH, BHYT, BHTN

Điều 10. Tiền lương

  1. Công ty có trách nhiệm xây dựng định mức lao động, gửi Thang lương, bảng lương cho Cơ quan quản lý lao động theo quy định; xây dựng Quy chế trả lương, thưởng lấy ý kiến của Ban chấp hành công đoàn cơ sở và công khai cho NLĐ tại doanh nghiệp biết.
  2. Hình thức trả lương chủ yếu là trả lương theo thời gian và trả qua tài khoản lương của NLĐ. Trường hợp thay đổi hình thức trả lương thì Công ty sẽ thông báo tới NLĐ biết trước ít nhất 03 ngày.
  3. Kỳ hạn trả lương: Trong vòng 10 ngày đầu tiên của tháng tiếp theo. Trường hợp thay đổi ngày trả lương Công ty thông báo cho NLĐ biết trước ít nhất 1 ngày. 
  4. Nguyên tắc trả lương: 
  1. NLĐ được Công ty trả lương trực tiếp, đầy đủ và đúng hạn;
  2. Trường hợp đặc biệt do thiên tai, hỏa hoạn, hoặc lý do bất khả kháng mà người sử dụng lao động đã tìm mọi biện pháp khắc phục nhưng không thể trả lương đúng thời hạn thì không được chậm quá 30 ngày. Công ty trả lương cho NLĐ do trả lương chậm như sau:
  • Nếu thời gian trả lương chậm dưới 15 ngày thì không phải trả thêm.
  • Nếu thời gian trả lương chậm từ 15 ngày trở lên thì phải trả thêm một khoản tiền ít nhất bằng số tiền trả chậm nhân với lãi suất huy động tiền gửi có kỳ hạn 01 tháng do ngân hàng nơi NSDLĐ mở tài khoản trả lương cho NLĐ công bố tại thời điểm trả lương.

5. Tiền lương của NLĐ được xem xét điều chỉnh định kỳ 01 năm/01 lần.

Điều 11. Điều chỉnh lương

  1. Việc điều chỉnh lương được quyết định dựa vào đánh giá năng lực, trình độ, mức độ hoàn thành công việc, ý thức tác phong làm việc của từng cá nhân; hiệu quả hoạt động của từng đơn vị/bộ phận; kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty và các yếu tố khác như chỉ số giá tiêu dùng, mức sống tại khu vực... và đảm bảo bình đẳng giới về thu nhập.
  2. Thời hạn điều chỉnh lương định kỳ có thể rút ngắn tùy theo quyết định của Giám đốc Công ty.
  3. Phòng Hành chính Nhân sự có trách nhiệm tham mưu đề xuất cho Giám đốc Công ty trong việc điều chỉnh lương và thưởng hiệu quả định kỳ.

Xem thêm: Mức điều chỉnh tiền lương tham gia BHXH theo Nghị định 38/2022/NĐ-CP

Điều 12. Tiền thưởng

Công ty có trách nhiệm xây dựng Quy chế thưởng quy định cụ thể về điều kiện, tiêu chuẩn xét thưởng cho NLĐ. Tiền thưởng gồm: 

  1. Thưởng hiệu quả công việc
  1. NLĐ có thể được hưởng thưởng hiệu quả công việc căn cứ vào hiệu quả hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty và/hoặc của từng Bộ phận, từng Đơn vị,  đồng thời căn cứ vào hiệu suất công việc (kết quả đánh giá thực hiện công việc) và phạm vi trách nhiệm của NLĐ. 
  2. Việc chi thưởng hiệu quả công việc có thể được thực hiện định kỳ hằng tháng, hằng quý, 06 tháng hoặc hằng năm. Mức chi, đối tượng và điều kiện hưởng được thực hiện theo quy định của Công ty (hoặc quyết định của Giám đốc/Chủ tịch Công ty).
    1. Thưởng lương tháng 13 vào dịp tết: Tuỳ theo tình hình sản xuất kinh doanh, Công ty sẽ xét thưởng lương tháng 13 cho NLĐ làm việc đủ 12 tháng với mức thưởng ít nhất 01 tháng lương theo Hợp đồng lao động. NLĐ làm việc chưa đủ 12 tháng sẽ tính tỷ lệ tương ứng theo số tháng thực tế làm việc. Điều kiện, mức thưởng sẽ căn cứ vào Quy chế thưởng của Công ty. 
    2. Thưởng sáng kiến: Có những sáng kiến, cải tiến về công nghệ, giải pháp quản lý, giải pháp tác nghiệp hoặc đề tài nghiên cứu đã nghiệm thu, tiết kiệm nguyên vật liệu, đào tạo tay nghề cho công nhân trực tiếp sản xuất… mang lại hiệu quả kinh tế, hiệu quả công tác quản lý cho công ty. 
    3. Thưởng đột xuất cho cá nhân, tập thể NLĐ trong các trường hợp sau: Thưởng khi phát hiện và báo cáo kịp thời các vụ việc tiêu cực như trộm cắp, lãng phí, tham ô tài sản công ty, tiết lộ hoặc đánh cắp bí mật kinh doanh, bí mật công nghệ, các nguy cơ khác giúp Công ty tránh được những tổn thất rủi ro ... hoặc đạt được các thành tích đột xuất mang lại giá trị cho Công ty. 
    4. Thưởng kinh doanh: NLĐ có thể được hưởng thưởng kinh doanh theo kết quả kinh doanh của Công ty. Kỳ thưởng, mức thưởng căn cứ vào tình hình kinh doanh từng thời kỳ và do cấp có thẩm quyền quyết định.

Điều 13. Định mức lao động 

  1. Người sử dụng lao động thực hiện xây dựng đơn giá tiền lương và định mức lao động theo quy định của pháp luật.
  2. Mức lao động mới được áp dụng thử trước khi ban hành chính thức. Thời gian thử mức lao động mới từ 1-3 tháng, áp dụng cho từng loại công việc, doanh nghiệp thông báo cho người lao động biết ít nhất 15 ngày trước khi áp dụng thử. Kết thúc thời gian áp dụng thử mức lao động, NSDLĐ đánh giá việc thực hiện mức lao động mới để điều chỉnh phù hợp

Điều 14. Chế độ phúc lợi (mang tính tham khảo - các Công ty căn cứ vào kết quả kinh doanh của công ty tại từng thời kỳ để xây dựng mức này)

sSTT

Hạng mục

Ngân sách quà tiền mặt (Chuyển khoản)

Ghi chú

Tổng

Trích quỹ 
Công đoàn

Trích Kinh phí 
Công ty (*)

1

Tham quan nghỉ mát

- Hỗ trợ 100% kinh phí dành cho toàn bộ NLĐ ký HĐLĐ chính thức và 50% cho CBNV đang thử việc.

- Tổ chức khi hoàn thành kế hoạch KPI, chi phí tổ chức tùy tình hình của Công ty.

 

2

Sinh nhật CBNV

    

2.1

Đối với Cán bộ lãnh đạo và cán bộ quản lý

1.000.000

200.000

800.000

 

2.2

Đối tượng còn lại

500.000

200.000

300.000

 

3

Ngày chiến thắng 30/4 và ngày quốc tế lao động 1/5

 

 

 

 

3.1

Đối với Cán bộ lãnh đạo và cán bộ quản lý

2.000.000

 

2.000.000

 

3.2

Đối tượng còn lại

1.000.000

 

1.000.000

 

4

Ngày Độc lập 2/9

 

 

 

 

4.1

Đối với Cán bộ lãnh đạo và cán bộ quản lý

2.000.000

 

2.000.000

 

4.2

Đối tượng còn lại

1.000.000

 

1.000.000

 

5

Ngày quốc tế phụ nữ 8/3

300.000

300.000

 

 

6

Ngày Phụ nữ Việt Nam 20/10

300.000

300.000

 

 

7

Ngày quốc tế thiếu nhi 1/6

300.000/con

 

300.000/con

 

8

Ngày trung thu

300.000/con + bánh trung thu

300.000/con + bánh trung thu

 

 

9

Ngày Đàn ông NCP (19/11)

300.000

300.000

 

 

10

Mừng kết hôn

 

 

 

 

10.1

Mừng kết hôn của CBNV

3.000.000

1.000.000

2.000.000

 

10.2

Mừng kết hôn của con hợp pháp CBNV

2.000.000

1.000.000

1.000.000

 

11

Mừng sinh con

 

 

 

 

11.1

Mừng sinh con (đối với CBNV nữ/ vợ của CBNV nam)

2.000.000

1.000.000

1.000.000

 

11.2

Mừng sinh đôi trở lên

2.000.000 + 1.000.000đ/con

1.000.000 + 1.000.000đ/con

1.000.000

 

12

Quỹ khuyến học 
(Áp dụng đối với CBNV có con là học sinh giỏi cấp Quốc gia, giải thưởng Quốc tế)

2.000.000/con

2.000.000/con

 

 

13

CBNV bị ốm đau (điều trị dài ngày tại bệnh viện từ 04 ngày trở lên)

2.000.000

1.000.000

1.000.000

 

14

Bố mẹ đẻ, bố mẹ vợ/chồng, vợ/chồng, con hợp pháp ốm nặng phải nằm điều trị dài ngày tại nhà từ 06 ngày trở lên có xác nhận của bệnh viện hoặc tại bệnh viện từ 06 ngày trở lên.

1.000.000

300.000

700.000

 

15

Hiếu cho CBNV

5.000.000

2.000.000

3.000.000

Tổ chức thăm viếng, vòng hoa (trị giá tối đa 1.000.000đ, trích từ quỹ phúc lợi Công ty)

16

Hiếu bố mẹ đẻ, bố mẹ vợ/chồng, vợ/chồng, con hợp pháp của CBNV

3.000.000

1.000.000

2.000.000

(*) Đối với khoản chế độ trích từ Kinh phí Công ty áp dụng như sau:

  • CBNV Chính thức hưởng 100% Định mức quà.
  • CBNV Thử việc hưởng 50% Định mức quà.

Nguồn chi cho chính sách thăm hỏi, ngày lễ được trích từ Quỹ Công đoàn và Kinh phí Công ty, tỉ lệ phân bổ nguồn chi tùy theo quy định nội bộ của Công ty và quy chế hoạt động của Công đoàn theo từng thời kỳ.

Điều 15. Công tác đào tạo 

  1. Hàng năm, NSDLĐ xây dựng kế hoạch, kinh phí cho việc đào tạo; lập Quỹ khuyến khích học tập theo Quyết định số 231/QĐ-TTg ngày 13/2/2015 của Thủ tướng Chính phủ.
  2. Đối với những khóa đào tạo theo kế hoạch, chương trình đào tạo của Công ty đã được cấp có thẩm quyền phê duyệt thì Công ty sẽ chi trả toàn bộ kinh phí tổ chức thực hiện. Định mức kinh phí và thời gian cam kết làm việc theo quy định của Công ty. 

Điều 16. BHXH, BHYT, BHTN

NSDLĐ có trách nhiệm thực hiện đúng, đầy đủ các chế độ bảo hiểm theo quy định đối với NLĐ. NSDLĐ có trách nhiệm chốt sổ và trả sổ Bảo hiểm xã hội cho NLĐ chậm nhất 30 ngày kể từ ngày chấm dứt Hợp đồng lao động

Xem thêm: Ai được tăng lương hưu, trợ cấp tháng, bảo hiểm xã hội từ năm 2022?

Điều 17. Hoạt động công đoàn

  1. Hàng năm, Ban chấp hành Công Đoàn cơ sở gửi Ban Giám đốc kế hoạch hoạt động để phối hợp thực hiện.
  2. Ngoài các qui định của pháp luật, hàng tháng NSDLĐ bố trí thời gian ít nhất 04 giờ/tháng để cán bộ công đoàn từ tổ phó trở lên tổ chức hội họp, sinh hoạt, triển khai các nội dung tuyên truyền, giáo dục cần thiết cho NLĐ.
  3. Hàng năm, NSDLĐ tổ chức cho NLĐ được nghỉ 01 ngày có hưởng lương đề học tập chuyên đề; Ban chấp hành Công Đoàn cơ sở chuẩn bị tài liệu, cử cán bộ phổ biến kiến thức pháp luật, đường lối chủ trương của Đảng, pháp luật của Nhà nước cho NLĐ.
  4. Khi Công Đoàn cơ sở kiến nghị những yêu cầu của tập thể lao động tại công ty, NSDLĐ có trách nhiệm phối hợp với Công Đoàn cơ sở xem xét và trả lời kiến nghị trong thời hạn 07 ngày kể từ ngày nhận kiến nghị.
  5. NSDLĐ bố trí phòng công đoàn, trang bị cơ sở vật chất để BCH Công Đoàn cơ sở thuận lợi trong việc thực hiện chức năng, nhiệm vụ.

Điều 18. Giải quyết tranh chấp lao động

  1. Trong quá trình thực hiện công việc, khi NLĐ đề xuất, kiến nghị những nội dung có liên quan về sự phân công, giao việc, điều kiện làm việc, quyền lợi và các chế độ khác, người nhận được đề xuất, kiến nghị của NLĐ có trách nhiệm giải thích, trả lời hoặc báo cáo cấp trên giải quyết theo thẩm quyền.
  2. Trường hợp sau khi được giải thích, giải quyết mà vẫn chưa thoả mãn, dẫn tới tranh chấp lao động, BCH công đoàn chủ động phối hợp với NSDLĐ giải quyết theo quy định.

Xem thêm: Hướng dẫn quy trình chấm dứt hợp đồng lao động chi tiết nhất

CHƯƠNG V 

AN TOÀN LAO ĐỘNG VÀ VỆ SINH LAO ĐỘNG

Điều 19. NSDLĐ có trách nhiệm

  1. Khi tuyển dụng NLĐ vào làm việc, Công ty tạo điều kiện cho NLĐ học tập, thực hành các nội quy, quy trình, quy phạm về an toàn lao động, vệ sinh lao động, phòng cháy chữa cháy có liên quan đến công việc mà NLĐ phải làm theo quy định pháp luật hiện hành.
  2. Công ty sẽ trang bị đầy đủ các phương tiện bảo hộ lao động, bảo đảm an toàn lao động, vệ sinh lao động và cải thiện điều kiện lao động cho NLĐ trong suốt thời gian làm việc cho Công ty theo quy định pháp luật hiện hành; Định kỳ bảo trì bảo dưỡng đảm bảo an toàn lao động. 
  3. Khám sức khỏe định kỳ cho NLĐ theo quy định pháp luật hiện hành.

Điều 20. NLĐ có trách nhiệm

  1. Tham gia đầy đủ các buổi huấn luyện, hướng dẫn các tiêu chuẩn, biện pháp về an toàn lao động và vệ sinh lao động do Công ty tổ chức.
  2. Tuân thủ các quy định, nội quy về an toàn lao động và vệ sinh lao động có liên quan đến công việc, nhiệm vụ được giao.
  3. Có trách nhiệm bảo quản các phương tiện bảo vệ cá nhân đã được trang bị, các thiết bị an toàn, vệ sinh nơi làm việc, nếu làm mất hoặc hư hỏng thì phải bồi thường.
  4. Phải báo cáo kịp thời với những người có trách nhiệm khi phát hiện nguy cơ gây tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp, gây độc hại hoặc sự cố nguy hiểm, tham gia cấp cứu và khắc phục hậu quả tai nạn lao động khi có lệnh của Công ty.
  5. Tuyệt đối tuân theo các quy định về phòng cháy, chữa cháy của Công ty. Khi xảy ra hỏa hoạn, cần phải:
  6. Báo ngay cho Phòng Hành chính – Nhân sự và những người xung quanh biết;
  7. Bật tín hiệu báo động cháy ở gần nhất;
  8. Tắt tất cả các thiết bị điện và nguồn cung cấp khí đốt.
  9. Sử dụng thiết bị PCCC tại chỗ để chữa cháy nếu có thể.
  10. Giữ gìn chỗ làm việc của mình sạch sẽ, gọn gàng, sắp xếp hồ sơ và đồ dùng ngăn nắp.
  11. Chấp hành nghiêm chỉnh lịch khám sức khỏe định kỳ theo sự sắp xếp của Công ty.

CHƯƠNG VI 

CHÍNH SÁCH ĐẢM BẢO BÌNH ĐẲNG GIỚI TẠI NƠI LÀM VIỆC

Điều 21. Bảo đảm quyền làm việc bình đẳng của NLĐ

  1. NSDLĐ có trách nhiệm thực hiện quyền bình đẳng của lao động nữ, lao động nam bằng cách thực hiện các biện pháp bảo đảm bình đẳng giới trong tuyển dụng (bao gồm: việc đề bạt, bổ nhiệm giữ chức danh ở các bộ phận/phòng ban trong Công ty), sử dụng (Tỷ lệ NLĐ nam và NLĐ nữ do Ban chấp hành công đoàn cơ sở đề xuất), đào tạo, tiền lương, khen thưởng, thăng tiến, trả công lao động, các chế độ về bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, bảo hiểm thất nghiệp, điều kiện lao động, an toàn lao động, thời giờ làm việc, thời giờ nghỉ ngơi, các chế độ phúc lợi khác về vật chất và tinh thần.
  2. Các chính sách bảo đảm quyền làm việc bình đẳng đối với NLĐ nữ được quy định cụ thể tại Điều 20, Điều 21 Chương VI của Thỏa ước này. NSDLĐ có thể quy định các chính sách đối với NLĐ nữ tại Chương VI của Thỏa ước này và Nội quy lao động tốt hơn so với quy định pháp luật.

Điều 22. Nâng cao điều kiện làm việc đối với NLĐ nữ

  1. Người Sử dụng lao động không được sử dụng lao động nữ làm việc ban đêm, làm thêm giờ và đi công tác xa trong trường hợp sau:
  • Mang thai từ tháng thứ 07;
  • Đang nuôi con dưới 12 tháng tuổi, trừ trường hợp được người lao động đồng ý.

2. Người sử dụng lao động không được sa thải hoặc đơn phương chấm dứt HĐLĐ với người lao động vì lý do kết hôn, mang thai, nghỉ thai sản, nuôi con nhỏ dưới 12 tháng tuổi, trừ trường hợp người sử dụng lao động mất năng lực hành vi dân sự hoặc chết. 

3. Trường hợp hợp đồng lao động hết hạn trong thời gian người lao động nữ mang thai, nuôi con nhỏ dưới 12 tháng tuổi thì được ưu tiên giao kết hợp đồng lao động mới.

4. Lao động nữ được nghỉ thai sản trước và sau khi sinh là 6 tháng; Thời gian nghỉ trước sinh không quá 2 tháng. Trường hợp lao động nữ sinh đôi trở lên thì tính từ con thứ 2 trở đi, cứ mỗi con người mẹ được nghỉ thêm 1 tháng.

5. Nghiêm cấm hành vi phân biệt đối xử trong lao động (Bất kể chủng tộc, màu da, nguồn gốc quốc gia hoặc nguồn gốc xã hội, dân tộc, giới tính, độ tuổi, tình trạng thai sản, tình trạng hôn nhân, tôn giáo, tín ngưỡng, chính kiến, khuyết tật, trách nhiệm gia đình hoặc trên cơ sở tình trạng bệnh lý hoặc vì lý do thành lập, gia nhập và hoạt động công đoàn, tổ chức của NLĐ) tại Công ty có tác động làm ảnh hưởng đến bình đẳng về cơ hội việc làm hoặc nghề nghiệp.

6. Trước khi hết thời hạn nghỉ thai sản theo quy định lao động nữ có thể quay trở lại làm việc khi đã nghỉ ít nhất 4 tháng nhưng người lao động phải báo trước, được NSDLĐ đồng ý và có giấy xác nhận của cơ sở y tế có thẩm quyền về việc đi làm sớm không có hại cho sức khỏe của người lao động. Trường hợp này NLĐ ngoài tiền lương mà NSDLĐ chi trả thì vẫn được hưởng trợ cấp thai sản theo quy định của pháp luật về bảo hiểm xã hội.

Điều 23. Đảm bảo môi trường làm việc an toàn, lành mạnh đối với NLĐ

NSDLĐ, NLĐ và Ban chấp hành công đoàn cơ sở thực hiện các trách nhiệm trong công tác phòng, chống quấy rối tình dục tại nơi làm việc theo quy định tại Chương VIII Nội quy lao động.

CHƯƠNG VII 

ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH

Điều 24. Trách nhiệm thi hành Thỏa ước lao động tập thể

1. Người sử dụng lao động:

  • Cam kết thực hiện đúng, đầy đủ các thoả thuận trong Thỏa ước; Công bố công khai cho NLĐ biết để triển khai thực hiện Thỏa ước; Đảm bảo các điều kiện cần thiết để NLĐ thực hiện tốt các nội dung cam kết;
  • Thực hiện đầy đủ các chế độ cho người lao động, quan tâm giải quyết yêu cầu thiết thực về sinh hoạt, ăn, ở, đi lại và chăm sóc bảo vệ sức khoẻ cho NLĐ; 
  • Tôn trọng và giải quyết những kiến nghị, khiếu nại của NLĐ; Có trách nhiệm trả lời bằng văn bản trong thời hạn 07 ngày kể từ ngày nhận được kiến nghị.

2. Người lao động:

  • Có trách nhiệm chấp hành đúng các nội dung quy định trong hợp đồng lao động, nội quy lao động và Thỏa ước lao động tập thể; Thực hiện đúng quy trình sản xuất; Có tinh thần trách nhiệm trong công việc, có ý thức kỷ luật lao động;
  • Phối hợp cùng doanh nghiệp trong việc thực hiện kế hoạch sản xuất, đảm bảo tiến độ công việc.
  • Không tham gia đình công trái pháp luật.

3. BCH Công đoàn cơ sở:

  • Có trách nhiệm tuyên truyền, vận động NLĐ thực hiện; Giám sát việc thực hiện Thoả ước lao động tập thể và kiến nghị bằng văn bản với NSDLĐ những nội dung chưa thực hiện hoặc thực hiện chưa đầy đủ. 
  • Có trách nhiệm thực hiện đúng các nội dung đã thoả thuận trong Thỏa ước; Hàng năm tiến hành đánh giá việc thực hiện những nội dung đã ký kết và công bố công khai tại Hội nghị người lao động.

Điều 26. Giải quyết tranh chấp liên quan đến Thỏa ước

  1. Các tranh chấp liên quan đến nội dung Thỏa ước là tranh chấp lao động và được giải quyết theo quy định của pháp luật lao động. 
  2. Khi Ban chấp hành Cồn đoàn cơ sở đề nghị việc thương lượng, ký kết Thỏa ước nhưng NSDLĐ không đồng ý thương lượng hoặc thương lượng không thành sẽ được giải quyết theo trình tự tranh chấp lao động tập thể về lợi ích.

Điều 27. Áp dụng Thỏa ước lao động tập thể

  1. Những vấn đề không được đề cập trong Thỏa ước lao động tập thể này được hiện theo quy định của công ty. Trong trường hợp quyền lợi của NLĐ được thỏa thuận trong Hợp đồng lao động hoặc các quy định trong nội quy, quy định của doanh nghiệp thấp hơn so với Thỏa ước này thì phải thực hiện những điều khoản tương ứng tại Thỏa ước này.
  2. Trong thời hạn Thỏa ước lao động tập thể đang có hiệu lực mà pháp luật lao động có những sửa đổi, bổ sung quy định những quyền lợi cao hơn các thỏa thuận trong Thỏa ước lao động tập thể thì áp dụng các quy định của pháp luật và tiến hành sửa đổi bổ sung Thỏa ước lao động tập thể.
  3. Trong trường hợp có những vấn đề phát sinh trong thực tế liên quan đến quyền lợi, nghĩa vụ của các bên mà không có trong nội dung của Thỏa ước lao động tập thể quy định của pháp luật thì Ban chấp hành Công đoàn và NSDLĐ cùng nhau bàn bạc hoặc tổ chức đối thoại đột xuất để thống nhất thực hiện.

Thỏa ước lao động tập thể này ký tại Công ty, ngày … tháng … năm 2022, được lập thành 03 bản có giá trị như nhau: NSDLĐ giữ 01 (một) bản, Công đoàn cơ sở giữ 01 (một) bản, 01 (một) bản gửi Sở Lao động Thương binh và Xã hội Thành phố Hà Nội. 

TM. BCH CÔNG ĐOÀN CƠ SỞ

CHỦ TỊCH CÔNG ĐOÀN/Người đứng đầu tổ chức đại diện của NLĐ

 

 

 

 

 

 

ĐẠI DIỆN NSDLĐ

TỔNG GIÁM ĐỐC/ Người được ủy quyền

 

 

 

 

HRG04 - Khoá học pháp luật lao động

Kết luận

Trên đây là nội dung chi tiết cách xây dựng thỏa ước lao động tập thể. Hãy cùng đón chờ những bài viết về pháp luật lao động mới nhất trong Blog Nhân sự - Hành chính của Gitiho nhé.

Gitiho cảm ơn bạn đọc và chúc bạn thành công!

0/5 - (0 bình chọn)

0/5 - (0 bình chọn)

0 thảo luận

@ 2020 - Bản quyền của Công ty cổ phần công nghệ giáo dục Gitiho Việt Nam
Giấy chứng nhận Đăng ký doanh nghiệp số: 0109077145, cấp bởi Sở kế hoạch và đầu tư TP. Hà Nội
Giấy phép mạng xã hội số: 588, cấp bởi Bộ thông tin và truyền thông